UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 21 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT ĐỐI
VỚI TÁC PHẨM BÁO CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ BẢN
TIN DO CÁC CƠ QUAN THUỘC TỈNH LÀO CAI QUẢN LÝ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận
bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của liên bộ
Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút,
trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định
tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 80/HĐND-TT ngày 10/6/2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh nhất trí thoả thuận quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí,
phát thanh, truyền hình, Cổng giao tiếp điện tử Lào Cai, trang thông tin điện
tử và bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận
bút đối với tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin
điện tử và bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh
Lào Cai quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND
ngày 03/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc quy định mức chi trả
nhuận bút đối với các loại báo chí, bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai
quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Các cơ quan thuộc Tỉnh uỷ; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, các chuyên viên.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO
CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH, CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ BẢN TIN DO CÁC CƠ QUAN
THUỘC TỈNH LÀO CAI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2009/QĐ-UBND ngày21/7/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức chi
trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí,
phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử (trước đây gọi là Cổng giao
tiếp điện tử Lào Cai, trang thông tin điện tử) và bản tin của các cơ quan thuộc
tỉnh Lào Cai do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý; Quy định mức chi trả khoản tiền
thù lao cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm.
2. Các nội dung khác liên quan đến
chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng hưởng nhuận
bút và thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có
tác phẩm được cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, Cổng thông tin điện tử,
bản tin được các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không
kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim,
người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối
với truyền hình.
d) Những người thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài nhiệm
vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Người sưu tầm, người cung cấp
tác phẩm, văn bản, tài liệu, biên tập viên và những người thực hiện các công việc
có liên quan đến tác phẩm (đối với báo in, báo điện tử, Cổng thông tin điện tử,
bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai quản lý);
b) Phát thanh viên, diễn viên, đạo
diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật,
đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo và những người thực hiện các công việc có
liên quan đến tác phẩm (đối với báo nói, báo hình);
c) Những người thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc có liên
quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định hệ số khung nhuận
bút
1. Nhuận bút cho các tác phẩm báo
chí, phát thanh, truyền hình và Cổng thông điện tử Lào Cai:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
1
- 5
|
2
|
Tranh, ảnh
|
1
- 5
|
3
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
10
- 20
|
4
|
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng
vấn, bài phản ánh, bài tường thuật người tốt - việc tốt
|
10
- 15
|
5
|
Bài nghiên cứu
|
10
- 20
|
6
|
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu
phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc)
|
4
- 15
|
2. Nhuận bút
cho tác phẩm được sử dụng trong các bản tin
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
1
- 3
|
2
|
Tranh, ảnh
|
1
- 3
|
3
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
5
- 15
|
4
|
Phóng sự, điều tra, ký, bài phỏng
vấn, bài phản ánh, bài tường thuật người tốt - việc tốt
|
5
- 10
|
5
|
Bài nghiên cứu
|
5
- 15
|
6
|
Văn học (thơ, văn, truyện, tiểu
phẩm, biếm họa), nhạc (ca khúc)
|
3
- 10
|
a) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
b) Tuỳ theo thể loại, chất lượng
tác phẩm, thủ trưởng cơ quan sử dung tác phẩm quyết định mức hệ số nhuật bút của
tác phẩm.
c) Đối với tác phẩm, tin tức không
quy định trong khung nhuận bút, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm căn cứ vào
tính chất, đặc trưng của tác phẩm, tin tức để quyết định hệ số nhuận bút.
Điều 4. Nhuận bút khuyến khích
1. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản
nhuận bút khuyến khích bằng 10 – 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả của tác phẩm xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực
hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm; thực hiện ở các xã 135 và
các thôn, bản khó khăn khu vực II mức trả nhuật bút, do Tổng biên tập, Trưởng
ban biên tập, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm (sau đây gọi tắt là
thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm) quyết định
theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và nhuận bút khuyến khích
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
Điều 5. Chi trả thù lao
1. Người viết tin ngắn, người cung cấp, tuyển chọn tin đăng lại, những người
thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được các cơ quan báo chí, phát
thanh, truyền hình, Cổng thông tin điện tử, bản tin sử dụng thì được thủ trưởng
đơn vị sử dụng tác phẩm quy định mức trả thù lao tuỳ theo mức độ đóng góp.
2. Đối tượng hưởng thù lao của các chương trình Phát thanh - Truyền hình
được tính tối đa bằng 30% trong tổng số nhuận bút của các chương trình phát thanh
truyền hình trong ngày.
3. Biên tập viên thực hiện việc tạo lập các cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin trên mạng máy tính để truyền nhận thông tin, phục vụ công tác quản lý, hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp
công lập của Nhà nước được hưởng thù lao, do thủ trưởng cơ quan quyết định.
4. Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.
Điều 6. Một số quy định khác
1. Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các
cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức
nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không dưới 50%
nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.
2. Mức chi trả cho người được phỏng vấn thực hiện theo thỏa thuận giữa người
phỏng vấn và người được phỏng vấn. Trường hợp người trả lời phỏng vấn không đưa
ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút giữa người trả lời phỏng vấn và người phỏng vấn
thì thủ trưởng cơ quan của người phỏng vấn quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người
trả lời phỏng vấn.
3. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng
Việt hoặc ngược lại được hưởng từ 40-65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại
tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do thủ trưởng đơn vị sử dụng tác phẩm quy định.
Chương III.
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 7. Lập Quỹ nhuận bút
1.Quỹ nhuận bút được hình thành từ
các nguồn sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt
động.
b) Nguồn thu khác từ quảng cáo; bán tác phẩm, chương trình; thu từ các hoạt
động dịch vụ; tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; bổ sung từ các nguồn
khác theo quyết định của cơ quan chủ quản.
2. Xây dựng Quỹ nhuận bút
a) Đối với các loại hình báo in, báo điện tử và Cổng giao tiếp điện tử Lào
Cai: Quỹ nhuận bút tính theo số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một
kỳ báo nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ báo trong
năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao;
b) Đài phát thanh và truyền hình thực hiện xây dựng quỹ nhuận bút theo Điều
30 Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày
11/6/2002 của Chính phủ;
c) Đối với các bản tin: Quỹ nhuận bút tính theo số lượng mức hệ số nhuận
bút bình quân trong một kỳ bản tin nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút,
nhân với số kỳ bản tin, thông tin trong năm; cộng thêm phần thù lao khác (kiểm
duyệt thông tin, sửa mo-rát, quản trị thông tin, cập nhật thông tin…);
d) Đối với cơ
quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, quỹ nhuận
bút được tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số
61/2002/NĐ-CP. Trong trường hợp mức trích tỷ lệ phần trăm (%) từ doanh thu cho
Quỹ nhuận bút theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ, không đủ để trả nhuận bút theo quy
định thì đơn vị được bổ sung thêm từ các nguồn thu khác của đơn vị và theo
quyết định của cơ quan chủ quản.
Điều 8. Sử
dụng và quản lý Quỹ nhuận bút
1. Sử dụng Quỹ
nhuận bút
Trên cơ sở quỹ
nhuận bút được giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng
thể loại tin, bài, thông tin khi sử dụng, các đơn vị chủ động cân đối tỷ lệ %
nhuận bút cho từng thể loại tin, bài, thông tin tương ứng với kết qủa đã đánh
giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng thể loại tin,
bài, thông tin theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 3 của Quy định này
và quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng
theo quy định và không chi vào mục đích khác.
2. Quản lý Quỹ
nhuận bút
a) Việc lập dự
toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận
bút cuối năm đơn vị chi không hết được chuyển sang năm sau.
Chương IV.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỔ CÁO
Điều 9. Quyền khiếu nại, tố
cáo
1. Khi xảy ra tranh chấp về chế độ
nhuận bút mà các bên không tự giải quyết được thì có quyền khiếu nại đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chế độ nhuận bút
có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan
sử dụng tác phẩm
Khi xảy ra khiếu nại về chế độ nhuận bút, khoản tiền thù lao đơn vị sử dụng
tác phẩm có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước
Trong trường hợp nhận được đề nghị
giải quyết tranh chấp về chế độ nhuận bút của các cơ quan nhà nước, cá nhân, Sở
Thông tin & Truyền thông căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình
có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết các khiếu nại.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Các cơ quan báo chí
và các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao hàng năm lập
dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút cùng dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan
Tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thành lập Quỹ
nhuận bút.
Điều 13. Giao Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quy định cho phù hợp.