ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1501/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 04 tháng 8 năm
2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG KINH PHÍ TÀI TRỢ TỪ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 ngày 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 ngày 11 tháng 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 25 ngày 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 ngày 12 tháng 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 45/TTr-SVHTTDL ngày
31/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí tài trợ từ các tổ chức, cá nhân cho đội
tuyển Bóng đá Lâm Đồng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu thể dục thể thao Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
TÀI TRỢ TỪ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHO ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ LÂM ĐỒNG
(Kèm theo quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí tài trợ từ các tổ chức, cá nhân cho Đội
tuyển Bóng đá Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Đội tuyển).
2. Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Lâm Đồng là đơn vị được giao trực tiếp tiếp nhận
kinh phí tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Đội tuyển
Bóng đá Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Đơn vị tiếp nhận tài trợ).
3. Kinh phí tài trợ
nêu trong Quy chế này bao gồm:
a) Kinh phí tài trợ
trong nước:
- Các khoản huy động,
đóng góp, hỗ trợ tự nguyện không hoàn lại bằng tiền, hiện vật, giấy tờ có giá,
quyền tài sản (bao gồm cả quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác) của các tổ chức, cá nhân
Việt Nam cho Đội tuyển.
- Hoạt động tài trợ,
quảng cáo cho chương trình, sự kiện liên quan đến đội tuyển từ các tổ chức, cá
nhân trong nước thông qua các hợp đồng tài trợ, quảng cáo, cam kết tài trợ giữa
Ban tổ chức các chương trình, sự kiện của tỉnh với các tổ chức, cá nhân.
b) Kinh phí tài trợ
nước ngoài:
- Các khoản viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Đội tuyển không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số
80) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các văn bản,
quy định, quy chế triển khai Nghị định 80/2020/NĐ-CP tại địa phương và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
4. Quy chế này áp dụng
đối với tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng kinh phí tài trợ cho Đội tuyển.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ
1. Các hoạt động liên
quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ từ các tổ chức, cá
nhân cho Đội tuyển phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
đầu tư công, thuế, quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định hiện hành có
liên quan.
2. Không tiếp nhận
các khoản tài trợ gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội;
xâm hại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hoặc xâm hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; xâm hại đạo
đức, xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc dân tộc.
3. Việc sử dụng kinh
phí tài trợ thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị, cá nhân tài trợ và quy định
của pháp luật về việc sử dụng kinh phí tài trợ. Trường hợp đơn vị, cá nhân tài
trợ không quy định cụ thể việc tài trợ thì mới áp dụng theo quy định và mức chi
tại quy chế này.
4.
Nguồn kinh phí tài trợ phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch,
đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
5.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí tài trợ phải đúng mục đích, đúng
đối tượng, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền;
thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo đúng quy định hiện hành của nhà
nước.
6. Nguồn kinh phí tài
trợ nước ngoài là nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước, được phản ánh trong ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Các nguyên tắc cụ
thể về quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài được quy định tại Điều 4 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
8. Thường xuyên vận động
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ, tài trợ nguồn kinh phí để
bổ sung thêm nguồn lực cho Đội tuyển.
Điều
3. Nguồn kinh phí tài trợ:
1. Nguồn huy động,
đóng góp, tài trợ, quảng cáo cho các hoạt động, chương trình, sự kiện liên quan
đến Đội tuyển từ các tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước
ngoài thông qua các hợp đồng tài trợ, quảng cáo, cam kết tài trợ giữa Ban tổ chức
các chương trình, sự kiện của tỉnh với các tổ chức, cá nhân; bao gồm: đóng góp,
tài trợ tự nguyện hoặc tài trợ có mục đích.
2. Lãi từ tài khoản tiền gửi nguồn
kinh phí tài trợ (nếu có).
3. Khoản thu từ việc quảng cáo cho
nhà tài trợ (nếu có).
Điều 4. Mục
tiêu huy động kinh phí tài trợ
1. Kinh phí tài trợ được huy động
nhằm bổ sung nguồn lực cùng với ngân sách Nhà nước được cấp hàng năm để hỗ trợ
thêm cho đội tuyển bóng đá Lâm Đồng.
2. Hỗ trợ các chế độ cho Đội tuyển
trong thời gian tập luyện và tham gia thi đấu tại các giải.
3. Kịp thời khen thưởng cho Đội tuyển
đạt thành tích tại các giải thi đấu.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP
NHẬN KINH PHÍ TÀI TRỢ
Điều 5. Trình tự,
thủ tục tiếp nhận kinh phí tài trợ trong nước
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận kinh
phí tài trợ trong nước
a) Đề xuất, phê duyệt tiếp nhận
kinh phí tài trợ trong nước:
- Đơn vị tiếp nhận tài trợ phải xin
ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về chủ trương tiếp nhận tài
trợ.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về đề xuất tiếp nhận tài trợ trong nước của đơn vị.
b) Ký kết thỏa thuận, văn bản trao
đổi (hoặc biên bản xác nhận tài trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này) về kinh phí tài trợ trong nước.
2. Hồ sơ đề xuất tiếp nhận kinh phí
tài trợ trong nước, bao gồm:
a) Văn bản đề xuất tiếp nhận kinh
phí tài trợ trong nước. Trong đó nêu rõ: tên khoản tài trợ; tên nhà tài trợ; tổng
số kinh phí tài trợ; Cơ cấu vốn tài trợ (bằng tiền, hiện vật, giấy tờ có
giá, quyền tài sản); mục tiêu của khoản tài trợ; thời gian tài trợ; phương
án sử dụng khoản tài trợ; các điều kiện ràng buộc theo quy định của nhà tài trợ
(nếu có) và khả năng đáp ứng các điều kiện này của đơn vị tiếp nhận tài
trợ.
b) Văn bản nhất trí cung cấp tài trợ
của nhà tài trợ.
c) Giấy tờ chứng minh tư cách của
nhà tài trợ (Một trong các loại giấy tờ sau):
- Trường hợp nhà tài trợ là cá
nhân: Bản sao có chứng thực Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng
minh nhân thân khác còn hiệu lực theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trường hợp nhà tài trợ là pháp
nhân: Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định
thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền, hoặc các giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trường hợp nhà tài trợ là hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân theo quy định của
pháp luật về dân sự: Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của
nhà tài trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Văn bản phê duyệt tiếp nhận kinh
phí tài trợ trong nước bao gồm những nội dung chính sau: tên khoản tài trợ; tên
nhà tài trợ; tổng số kinh phí tài trợ; Cơ cấu vốn tài trợ (bằng tiền, hiện vật,
giấy tờ có giá, quyền tài sản); mục tiêu của khoản tài trợ; thời gian tài
trợ; phương án sử dụng khoản tài trợ; các điều kiện ràng buộc theo quy định của
nhà tài trợ (nếu có).
Điều 6. Thực hiện
tiếp nhận kinh phí tài trợ trong nước
1. Việc tiếp nhận kinh phí tài trợ
trong nước phải được phổ biến, thông tin rộng rãi mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc
của hoạt động tài trợ; cung cấp thông tin về thời gian, địa chỉ, tên và số tài
khoản tiếp nhận tài trợ của đơn vị; nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng các
khoản tài trợ bằng hiện vật, quyền tài sản.
2. Đối với các khoản tài trợ trong
nước bằng tiền:
a) Đơn vị tiếp nhận tài trợ phải mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại để tiếp nhận đối với
các khoản tài trợ được chuyển khoản.
b) Đơn vị tiếp nhận tài trợ phải mở
sổ kế toán chi tiết để theo dõi riêng số tiền được tài trợ.
3. Đối với các khoản tài trợ trong
nước bằng hiện vật, giấy tờ có giá
a) Đơn vị tiếp nhận tài trợ có
trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi để
bảo quản hiện vật tài trợ đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng.
b) Trường hợp tài trợ bằng giấy tờ
có giá, kim cương, đá quý, kim loại quý hoặc hiện vật có giá trị khác, đơn vị
tiếp nhận tài trợ báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phương
án sử dụng.
c) Trường hợp tài trợ bằng công
trình xây dựng cơ bản theo hình thức “chìa khóa trao tay”: nhà tài trợ hoàn
thành hồ sơ, tài liệu và chứng từ liên quan đến xây dựng công trình chuyển cho
đơn vị tiếp nhận tài trợ, kế toán đơn vị tiếp nhận tài trợ có trách nhiệm thực
hiện hạch toán theo giá trị công trình tài trợ đã nhận bàn giao.
d) Trường hợp tài trợ bằng thiết bị,
máy móc: nhà tài trợ cung cấp tài liệu, hồ sơ kỹ thuật cho đơn vị tiếp nhận tài
trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Đối với các khoản tài trợ trong
nước bằng quyền tài sản
a) Đơn vị tiếp nhận tài trợ thực hiện
tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, sở hữu
trí tuệ và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Trường hợp tài trợ bằng quyền sử
dụng đất: nhà tài trợ cung cấp các hồ sơ liên quan đến quyền sử dụng đất và làm
các thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đất cho đơn vị tiếp nhận tài trợ tiếp nhận,
quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Trường hợp tài trợ bằng quyền sử
dụng hiện vật, quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và các tài sản sở hữu
trí tuệ khác, theo thời gian xác định hoặc không xác định: nhà tài trợ cung cấp
các hồ sơ liên quan và làm thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho đơn vị tiếp nhận
tài trợ tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án sử dụng kinh
phí tài trợ nước ngoài và tiếp nhận kinh phí tài trợ nước ngoài
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền lập,
thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án sử dụng kinh phí tài trợ nước
ngoài và tiếp nhận kinh phí tài trợ nước ngoài thực hiện theo các quy định tại
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Nghị định số
80/2020/NĐ-CP , các quy định khác có liên quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế (nếu có); các văn bản, quy định, quy chế triển khai Nghị định
80/2020/NĐ-CP của địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ TÀI TRỢ
Điều 8. Nội
dung chi và mức chi:
Tùy thuộc vào nguồn kinh phí được
tài trợ, đơn vị xây dựng mức chi và dự toán chi cho phù hợp.
1. Khen thưởng:
a) Khi thi đấu tại giải hạng nhất
Quốc gia
- Đội tuyển: Thắng sân khách: không
quá 100.000.000 đồng; Thắng sân nhà: không quá 80.000.000 đồng; Hòa sân khách:
không quá 50.000.000 đồng.
- Cá nhân: Các thành viên tham gia
đoàn theo quyết định cử đoàn tham gia thi đấu của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
Lâm Đồng, mức chi cụ thể:
+ Thắng sân khách: Mức A không quá
4.000.000 đồng/người; Mức B không quá 3.000.000 đồng/người; Mức C không quá
2.000.000 đồng /người.
+ Thắng sân nhà: Mức A không quá
3.000.000 đồng/người; Mức B không quá 2.000.000 đồng/người; Mức C không quá
1.500.000 đồng/người.
+ Hòa sân khách: Mức A không quá
2.000.000 đồng/người; Mức B không quá 1.500.000 đồng/người; Mức C không quá
1.000.000 đồng/người
Trong đó: Các mức A, B, C do trưởng
đoàn, Huấn luyện viên và đội trưởng, đội phó họp bình xét sau mỗi trận đấu.
b) Khi thi đấu tại giải hạng nhì Quốc
gia
- Đội tuyển: Thắng sân khách: không
quá 50.000.000 đồng; Thắng sân nhà: không quá 40.000.000 đồng; Hòa sân khách:
không quá 30.000.000 đồng
- Cá nhân: Các thành viên tham gia
đoàn theo quyết định cử đoàn tham gia thi đấu của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
Lâm Đồng, mức chi:
+ Thắng sân khách: Mức A không quá
2.000.000 đồng/người; Mức B không quá 1.500.000 đồng/người; Mức C không quá
1.000.000 đồng/người.
+ Thắng sân nhà: Mức A không quá
1.500.000 đồng/người; Mức B không quá 900.000 đồng/người; Mức C không quá
700.000 đồng/người.
+ Hòa sân khách: Mức A không quá
1.200.000 đồng/người; Mức B không quá 800.000 đồng/người; Mức C không quá
600.000 đồng/người
Trong đó: Các mức A, B, C do trưởng
đoàn, Huấn luyện viên và đội trưởng, đội phó họp bình xét sau mỗi trận đấu.
2. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho Huấn
luyện viên, Vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo
quy định tại Điều 4 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định một số chế độ đối với Huấn luyện viên, Vận động viên thể
thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu (trừ những Huấn luyện viên
là viên chức đã được tham gia bảo hiểm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm), cụ thể:
Tùy thuộc vào nguồn kinh phí được
tài trợ, cơ quản sử dụng Huấn luyện viên, Vận động viên thực hiện:
a) Trường hợp nguồn kinh phí tài trợ
đảm bảo thực hiện đủ chế độ bảo hiểm cho Huấn luyện viên, Vận động viên, cơ quản
sử dụng Huấn luyện viên, Vận động viên có trách nhiệm tham gia đủ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho Huấn luyện viên, Vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
b) Trường hợp nguồn kinh phí tài trợ
không đảm bảo thực hiện đủ chế độ bảo hiểm cho Huấn luyện viên, Vận động viên,
cơ quản sử dụng Huấn luyện viên, Vận động viên có trách nhiệm xem xét thực hiện
tham gia bảo hiểm cho Huấn luyện viên, Vận động viên theo thứ tự ưu tiên: (1) bảo
hiểm xã hội, (2) bảo hiểm y tế, (3) bảo hiểm thất nghiệp, (4) bảo hiểm tai nạn
lao động, (5) bệnh nghề nghiệp.
3. Hỗ trợ thêm ngoài tiền công:
a) Thi đấu tại giải hạng nhì Quốc
gia: Mức chi theo quy định tại điểm g khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với
Huấn luyện viên, Vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi
đấu, mức chi tối đa không quá 4.680.000đ/người/tháng (180.000 đồng/người/ngày).
b) Thi đấu tại giải hạng nhất Quốc
gia: Mức chi theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Quyết định số 04/QĐ-LĐBĐVN ngày
04/01/2023 của Ban chấp hành Liên đoàn bóng đá Việt Nam về Ban hành Quy chế
Bóng đá chuyên nghiệp (sửa đổi, bổ sung năm 2023), mức tối đa không quá
6.000.000 đồng/người/tháng.
4. Hỗ trợ thêm chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian
tập trung tập huấn và thi đấu, mức chi theo quy định:
a) Tập huấn: Theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích
cao, vận động viên thể thao thành tích cao, mức tối đa không quá 240.000 đồng/người/ngày.
b) Thi đấu: Theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 3 Thông tư 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ Tài chính, quy
định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành
tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao, mức tối đa không quá 320.000 đồng/người/ngày.
5. Mua sắm trang thiết bị, công cụ,
dụng cụ, sửa chữa sân bãi và các hoạt động khác phục vụ cho Đội tuyển Bóng đá:
mức chi không vượt quá 10% kinh phí được được tài trợ.
Điều 9. Quản lý
và sử dụng kinh phí tài trợ
1. Quản lý và sử dụng kinh phí tài
trợ trong nước
a) Đơn vị tiếp nhận tài trợ sử dụng
kinh phí tài trợ trong nước phải tuân thủ đúng quyết định của cấp có thẩm quyền,
đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, định mức quy định,
tuân thủ các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng và mua sắm
đấu thầu (nếu có). Đơn vị tiếp nhận tài trợ phải lập báo cáo quyết toán
công việc hoàn thành và thực hiện niêm yết công khai theo quy định.
b) Đơn vị tiếp nhận tài trợ phải thực
hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành, thực hiện mở sổ kế
toán và ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan
nguồn kinh phí tài trợ trong năm.
c) Các sản phẩm, công trình hình
thành từ các khoản tài trợ trong nước phải được sử dụng đúng mục đích và được bố
trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên để phát huy hiệu quả sử dụng, tránh
thất thoát, lãng phí.
2. Quản lý và sử dụng kinh phí tài
trợ nước ngoài
Việc quản lý và sử dụng kinh phí
tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách
Nhà nước, Nghị định 80/2020/NĐ-CP ; Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 của
Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các văn
bản, quy định, quy chế triển khai Nghị định 80/2020/NĐ-CP tại địa phương và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 10. Các
quy định về thuế, phí, lệ phí và quản lý tài sản
1. Thuế, phí, lệ phí đối với các
khoản tài trợ được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế,
phí, lệ phí.
2. Các cá nhân nhận tài trợ phải có
nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về thuế (nếu
có).
3. Việc quản lý tài sản hình thành
từ các khoản tài trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Báo
cáo tài chính và công khai tài chính
1. Các khoản tài trợ phải được tổng
hợp kịp thời vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính định kỳ và báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị dự toán cấp trên có trách
nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán đối với khoản tài trợ của đơn vị dự toán cấp
dưới.
3. Đơn vị tiếp nhận tài trợ sử dụng
vốn tài trợ phải thực hiện công khai nội dung báo cáo tài chính năm và công
khai quyết toán thu, chi tài chính năm đối với các khoản tài trợ, cụ thể:
a) Nội dung công khai tài chính,
bao gồm: tên khoản tài trợ; tên tổ chức tài trợ; giá trị tài trợ; quyết toán
thu, chi; kết quả thanh tra, kiểm toán (nếu có).
b) Hình thức công khai báo cáo tài
chính: niêm yết công khai tại trụ sở của đơn vị tiếp nhận tài trợ; báo cáo công
khai hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán.
c) Thời điểm công khai: việc công
khai báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Kế toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao tỉnh Lâm Đồng
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh
phí tài trợ theo đúng quy định tại Quy chế này, quy định của pháp luật hiện
hành và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ ký kết các hợp đồng tài trợ, quảng cáo theo quy định.
3. Có trách nhiệm nộp số tiền tài
trợ vào ngân sách nhà nước chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục ngân sách
nhà nước; đồng thời báo cáo về Sở Tài chính để được cấp dự toán chi phù hợp với
mục đích của các cá nhân, tổ chức tài trợ.
4. Lập kế hoạch thực hiện; Xây dựng
dự toán thu, chi; Mở sổ sách kế toán để theo dõi, hạch toán, quyết toán đầy đủ
các khoản thu, chi từ nguồn kinh phí tài trợ; Lập báo cáo quyết toán kinh phí
tài trợ theo đúng quy định.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực, khách quan, chính xác của các khoản thu, chi; thực hiện lưu
trữ hồ sơ, tài liệu và các chứng từ liên quan đảm bảo theo đúng quy định hiện
hành.
6. Sử dụng nguồn kinh phí tài trợ
đúng mục đích, tiết kiệm, kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng trình
tự, thủ tục theo quy định.
7. Thực hiện việc công khai thông
tin về kinh phí tài trợ, báo cáo quyết toán kinh phí tài trợ theo quy định của
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Hàng năm, báo cáo tình hình tiếp
nhận, quản lý và sử dụng kinh phí tài trợ gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý và sử dụng
kinh phí tài trợ theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
2. Hàng năm, tổ chức kiểm tra, xét
duyệt quyết toán kinh phí tài trợ theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản
hướng dẫn.
3. Tổng hợp báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng kinh phí tài trợ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính theo dõi,
quản lý.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn Trung tâm Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục Thể thao nộp kinh phí tài trợ vào ngân sách nhà nước chi tiết
theo niên độ ngân sách, mục lục ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
2. Chủ trì xem xét, thẩm định dự
toán kinh phí tài trợ và bố trí dự toán chi từ nguồn tài trợ phù hợp; Tổ chức
thẩm định, phê duyệt quyết toán kinh phí tài trợ theo quy định hiện hành.
Điều 15. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Nhà tài trợ có đóng góp tích cực
cho sự phát triển của sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Lâm Đồng được thủ trưởng
đơn vị tiếp nhận tài trợ và các cơ quan quản lý vinh danh theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
này và các quy định khác liên quan đến Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
1. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc cần tháo gỡ hoặc cần sửa đổi, bổ sung
Quy chế, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Lâm Đồng.
2. Giao Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Lâm Đồng tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.