ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 24 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
233/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 6 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Điện Biên quyết định ban hành quy định
quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân có liên
quan trên địa bàn tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2019/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể của
quản lý nhà nước về giá bao gồm các nội dung sau:
- Bình ổn giá;
- Đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết
giá;
- Định giá, điều chỉnh giá; kiểm
tra yếu tố hình thành giá; Thẩm định giá nhà nước;
- Trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Những nội dung khác không quy định
tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định của Luật Giá và các văn bản
pháp luật hiện hành, các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước;
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh
Điện Biên;
2. Trường hợp điều ước Quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật Giá thì áp dụng theo quy định của điều ước Quốc tế đó.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Mục 1. BÌNH ỔN
GIÁ
Điều 3. Danh
mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giá gồm:
1. Xăng, dầu
thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ (không bao
gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu diêzen, dầu mazut;
2. Điện bán lẻ;
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
4. Phân đạm urê; phân NPK;
5. Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm:
thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
6. Vac-xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm;
7. Muối ăn;
8. Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
9. Đường ăn, bao gồm đường trắng
và đường tinh luyện;
10. Thóc, gạo tẻ thường;
11. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá nêu trên thì thực hiện theo quy định pháp luật đó.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá và tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các ngành, cơ quan, đơn vị chức năng liên quan triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo
chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài
chính, các Bộ quản lý ngành liên quan đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
2. Trong trường hợp
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo
thẩm quyền như sau:
a) Điều hòa cung
cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn;
b) Các biện pháp
về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Đăng ký giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định;
d) Kiểm tra yếu tố
hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng
hóa hiện có trên địa bàn;
đ) Áp dụng biện
pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế;
e) Định giá cụ thể,
giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết
để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo
chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2. ĐĂNG KÝ
GIÁ, KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
Điều 5. Đăng
ký giá
1. Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Cách thức thực
hiện, quy trình tiếp nhận và rà soát
Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo các quy định tại Điều
5, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
3. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng kí giá:
a) Sở Tài chính: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, Điều 3 Quy định này;
b) Sở Công
Thương: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 8, Điều 3 Quy định này;
c) Sở Y tế: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Khoản 11, Điều 3 Quy định này và
việc đăng ký giá được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
d) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (Gọi chung là cấp huyện): Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định tại Điều 3 Quy định này trên địa bàn huyện.
4. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp
nhận đăng ký giá quy định tại khoản 3 Quy định này có trách nhiệm
tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân
đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.
5. Hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá chủ trì phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan chuyên môn
của tỉnh rà soát, đề xuất Điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại
địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo Điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.
6. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật
chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thực hiện theo quy định của pháp luật
đó.
Điều 6. Kê khai giá
1. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá
a) Hàng hóa, dịch
vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 của
Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp
bình ổn giá;
b) Xi măng; thép;
c) Than;
d) Thức ăn chăn
nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy
trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
đ) Giấy in, viết
(dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
e) Giá dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không sân bay (của tỉnh);
g) Sách giáo khoa
các loại;
h) Dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
i) Cước vận tải
hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
k) Thực phẩm chức
năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
l) Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự
nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);
m) Vật liệu xây dựng
(trừ xi măng, thép);
n) Giống phục vụ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương;
o) Giá thuốc bảo vệ
thực vật các loại;
p) Giá phân bón
các loại (trừ phân đạm; phân NPK);
q) Gỗ; đồ gỗ các
loại; lâm sản (thu mua, khai thác, chế biến, sản xuất)
r) Nước tinh khiết,
nước khoáng đóng chai (sản xuất, kinh doanh)
s) Vàng bạc, ngoại
tệ kinh doanh;
t) Quặng vàng, đồng,
chì, sắt (khai thác, kinh doanh);
u) Máy móc, thiết
bị, vật tư phục vụ ngành nông nghiệp;
v) Hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Cách thức
thực hiện
Thực hiện kê khai
giá và quy trình tiếp nhận văn bản kê khai giá theo quy định tại Khoản 6, Điều
1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.
3. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá
a) Sở Tài chính
tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
điểm c, đ, g, l, p, r, s, t, v Khoản 1 Điều này;
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại điểm k Khoản 1 Điều này;
c) Sở Y tế tiếp
nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h
Khoản 1 Điều này;
d) Sở Giao thông
vận tải tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại điểm e, điểm i Khoản 1 Điều này;
đ) Sở Tài chính
phối hợp với Sở Xây dựng tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng
hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, m Khoản 1 Điều này;
e) Sở Tài chính
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận, rà soát văn bản
kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, n, o, u Khoản 1 Điều này.
g) Ủy ban nhân
dân cấp huyện tiếp nhận rà soát văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại Khoản 1 Điều này trên địa bàn huyện (trừ điểm
a Khoản 1 Điều này).
h) Đối với hàng hóa,
dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, cơ quan có
thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai
giá.
4. Trong thời
gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
bình ổn giá quy định tại Điều 3 của quy định này không thực
hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá. Hết thời gian Nhà nước áp dụng biện
pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá, các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá tiếp
tục thực hiện kê khai giá theo quy định.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê
khai giá quy định tại Khoản 3 Điều này có trách
nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân kê
khai giá trên địa bàn tỉnh.
6. Hằng năm hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, đề xuất Điều chỉnh
danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để gửi Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo Điều chỉnh danh sách các tổ
chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
7. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật
chuyên ngành có quy định về kê khai giá thực hiện theo quy định của pháp luật
đó.
Điều 7. Niêm yết
giá
1. Địa điểm thực hiện nêm yết
giá
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có
quầy giao dịch và bán sản phẩm).
b) Siêu thị, trung tâm thương mại,
chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao
dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
c) Hội chợ triển lãm có bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
d) Các địa điểm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cách thức niêm yết giá
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây
nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in,
dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình
thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện
cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết. Đối với
hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và
không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.
b) Đồng tiền niêm yết giá là Đồng
Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.
c) Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch
vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.
Mục 3. ĐỊNH
GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Điều 8. Hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) và gửi quyết định giá về
Bộ Y tế, Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước;
2. Dịch vụ giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông công lập (học phí).
Điều 9. Hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giá các loại đất;
2. Giá cho thuê đất,
thuê mặt nước;
3. Giá bình quân
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
4. Giá cho thuê,
thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước;
giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
5. Giá nước sạch
sinh hoạt;
6. Giá cho thuê
tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa
phương;
7. Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt
hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
8. Giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc,
lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những
nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại
chợ; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
9. Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý, các dự án
đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguốn vốn ngân
sách nhà nước;
10. Khung giá đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do
tỉnh quản lý;
11. Mức trợ giá,
trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển
chỉ từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng
hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo;
12. Giá nhà, vật
kiến trúc; cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm và vật nuôi trên đất có mặt nước
phục vụ cho việc tính bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;
13. Giá thóc để
làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu quỹ thủy lợi phí và các quỹ
khác theo quy định;
14. Giá Báo và ấn
phẩm báo Điện Biên Phủ;
15. Giá tính thuế
tài nguyên;
16. Giá tài sản
tính thuế, lệ phí trước bạ;
17. Đơn giá quan
trắc chất lượng môi trường;
18. Giá giống cây
lâm nghiệp;
19. Giá hàng hóa,
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập,
trình và thẩm định giá, phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
1. Sở Tài chính
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại Khoản 5, 7, 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 16 Điều 9 Quy định này.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng
phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có văn bản thẩm định
của Sở Tài chính đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại Khoản
17 Điều 9 Quy định này;
b) Xây dựng
phương án giá cụ thể dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc
chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ xây
dựng phương gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng
phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có văn bản thẩm định
của Sở Tài chính đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại khoản 3, 18 Điều 9 Quy định
này;
b) Xây dựng
phương án giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý
gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng
phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có văn bản thẩm định
của Sở Tài chính đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định
này;
b) Xây dựng
phương án giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh
Quyết định.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Xây dựng phương án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính đối với
hàng hóa dịch vụ quy định tại khoản 6 Điều 9 Quy định này;
b) Xây dựng phương án giá cụ thể dịch
vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; khung giá đối với
dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh
quản lý gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh Quyết định;
c) Xây dựng phương án giá tối đa dịch
vụ sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước, do tỉnh quản lý; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh Quyết định.
6. Sở Công thương
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng phương án giá cụ
thể dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ (được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân
sách nhà nước); giá tối đa dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ (được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài Ngân sách nhà nước) gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh Quyết định.
7. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị đối với giá các loại đất; giá cho thuê đất, thuê mặt nước
được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai hiện hành.
8. Hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Khoản 11 Điều 9 Quy định này thực hiện
theo quyết định của UBND tỉnh về việc phân cấp quy định giá, cước vận chuyển
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh Điện Biên.
9. Sở Y tế chủ
trì xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết
định sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài chính đối với giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương (trừ dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế);
10. Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài
chính đối với giá dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập
(học phí).
11. Những hàng
hóa dịch vụ chưa có quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong
việc hướng dẫn lập, trình, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ, thì thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 11. Điều
chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá
trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này kịp
thời xem xét, điều chỉnh giá.
2. Các Tổ chức,
các cá nhân có quyền kiến nghị HĐND, UBND tỉnh điều chỉnh
mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều
chỉnh.
3. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh
giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời cho các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản.
Điều 12. Hồ
sơ phương án giá
Thực hiện theo
quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/ 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá
và được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 24/8/2014
Mục 4. KIỂM TRA
YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 13. Tổ
chức kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định bình ổn giá, định giá.
b) Khi giá có biến động bất thường
và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra
yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá.
b) Hàng hoá, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá.
c) Hàng hoá, dịch vụ khác khi giá
có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trình tự, thời hạn, trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố
hình thành giá
1. Trình tự kiểm
tra yếu tố hình thành giá
Căn cứ quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo trình tự sau đây:
a) Gửi quyết định
yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm
tra yếu tố hình thành giá.
b) Có văn bản yêu
cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết sau:
- Phương án tính
giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng lĩnh vực cụ thể
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định giá phù hợp do
doanh nghiệp tự thực hiện;
- Các tài liệu, sổ
sách, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá (bản chính hoặc bảo sao có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền);
- Bảng định mức
kinh tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để xác định giá thành của
hàng hóa, dịch vụ.
- Tình hình lưu
chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm,
trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch
vụ.
- Báo cáo tài
chính có kiểm toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố hình thành
giá.
- Tài liệu khác
liên quan đến nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
c) Tiến hành kiểm
tra yếu tố hình thành giá.
d) Thông báo kết
luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.
2. Thời hạn kiểm
tra các yếu tố hình thành giá
a) Thời gian một lần kiểm tra tối
đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành
giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì Sở Tài chính
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời gian kéo
dài không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, Sở Tài chính
có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức,
cá nhân và các cơ quan liên quan.
3. Trách nhiệm
trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
+ Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh và hàng hóa, dịch vụ
khác khi giá có biến động bất thường hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Mục 5. THẨM ĐỊNH
GIÁ NHÀ NƯỚC
Điều 15. Thẩm
định giá nhà nước
1. Tài sản mà Nhà
nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thẩm định tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi
chung là yêu cầu) bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước
trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá;
3. Trình tự, thủ
tục thẩm định giá của nhà nước thực hiện theo Mục 4, Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn
tại Thông tư số 38/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Chi phí phục vụ
hoạt động thẩm định giá thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 38/2014/TT-BTCcủa Bộ Tài chính.
5. Trường hợp cần
thiết thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định tại Điều 45 của Luật Giá,
Điều 28 của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ.
Mục 6. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁ
Điều 16. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo thực hiện chính sách, biện pháp, quyết định về giá hàng hóa, dịch
vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên
ngành.
3. Định giá hàng
hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.
4. Kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và quy định khác của
pháp luật có liên quan tại địa phương; giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
5. Thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Khoản
2, Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá.
Điều 17. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Sở Tài chính
1. Tổ chức triển
khai, thực hiện các văn bản pháp luật về giá và các quyết định về giá của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành trung ương trên địa bàn.
2. Xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
giá trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá
cụ thể; tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo thẩm quyền;
4. Quyết định giá
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được ủy quyền.
5. Chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá (đăng ký
giá) của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất
thường hoặc theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ trì hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ
Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá,
thẩm định giá; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá trên địa bàn.
7. Hướng dẫn các
cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân xây dựng và lập phương án giá hàng hóa, dịch
vụ; thẩm định giá tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về giá; tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn tỉnh;
báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương
theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Thủ trưởng cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định về giá của cấp
có thẩm quyền quyết định; các quy định về bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá
và niêm yết giá đối với các mặt hàng do các đơn vị cấp giấy phép đủ điều kiện
kinh doanh.
2. Có trách nhiệm
tham mưu, xây dựng lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc xây dựng phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định phương án
giá trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Sở Tài chính quyết định
theo Ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia định
giá, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia
các cuộc thanh tra, kiểm tra giá do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Điều 19. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, (gọi chung là cấp huyện)
1. Triển khai đầy
đủ và kịp thời các văn bản pháp luật về giá trên địa bàn để mọi tổ chức, cá
nhân thực hiện theo quy định.
2. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định về giá của cấp có
thẩm quyền quyết định; các quy định về bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và
niêm yết giá trên địa bàn.
3. Điều tra thu
thập thông tin, giá cả thị trường, hàng hóa vật tư lưu thông trên thị trường và
lưu trữ thông tin về giá, báo cáo hàng tháng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
chính để nắm bắt tình hình giá cả thị trường (Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính);
4. Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc tổ chức tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá hàng
hóa dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính.
5. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến
hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm
hàng hóa thuộc diện bình ổn giá, trợ giá theo kế hoạch của Bộ Tài chính và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban có liên quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá trên địa bàn theo quy định.
Điều 20. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá của Phòng Tài chính các huyện,
thị xã, thành phố
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì và phối hợp với các phòng
ban chuyên môn triển khai, thực hiện quản lý giá theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký giá, kê khai giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thuộc cấp huyện cấp phép kinh doanh và quản lý theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
3. Phối hợp cùng
các đơn vị có liên quan kiểm tra, kiểm soát việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm
yết giá, bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động
trên địa bàn huyện.
4. Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo định kỳ hàng tháng và đột xuất về giá thị trường với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính theo quy định.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị
các cơ quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.