ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 13 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM
DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước bằng nguồn vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 16/TTr-STC ngày 06/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện - thị xã triển khai thực hiện
Quy định đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước bằng vốn nhà nước theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này thay thế Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã và các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị lực lượng vũ
trang, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi thực hiện việc mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước đều
phải thực hiện đấu thầu theo đúng quy định trong văn bản này và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng
1. Nội dung mua sắm tài sản, gồm:
a) Trang thiết bị, phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ
quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo
đảm hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục
vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành;
đ) Các sản phẩm công nghệ thông
tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm cả
lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ô tô,
xe máy, tàu, thuyền, xuồng;
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu
mẫu, ấn phẩm, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để
tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị và phương tiện làm việc, các dịch vụ
thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;
i) Bản quyền sở hữu công nghiệp,
sở hữu trí tuệ (nếu có);
k) Các loại tài sản khác.
Tất cả các nội dung mua sắm nêu
trên, sau đây gọi tắt là tài sản.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài
sản, gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước
cấp được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh; vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do nhà nước quản lý (trừ trường hợp
phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được
sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
khoa học và công nghệ công lập;
e) Nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định (nếu có).
Điều 3.
Quy định này không áp dụng trong các trường hợp sau
- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ
sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí nghiệm;
- Mua sắm các loại vật tư, trang
thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
- Mua sắm trang thiết bị, vật
tư, phương tiện, đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng và an ninh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Thẩm quyền trong đấu thầu mua sắm tài sản
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ
300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng
loại từ 300 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh (là các cơ quan, đơn vị chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Tỉnh ủy) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn,
định mức quy định và dự toán chi ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản
có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản
cùng chủng loại dưới 300 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
c) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện (là các cơ quan, đơn vị chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Huyện,Thị ủy) và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán
ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu
đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều này phê
duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp
mình theo quy định.
3. Thẩm quyền phê
duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 2 Điều này, ủy
quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm
quyền theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu được quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt hoặc ủy quyền cho cấp
dưới phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm
quyền theo quy định.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện (là các cơ quan, đơn vị chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Huyện,Thị ủy) và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với các hồ sơ được cấp trên ủy quyền và các hồ sơ đấu thầu thuộc thẩm
quyền theo quy định.
Điều 5. Kế
hoạch đấu thầu
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
mua sắm tài sản
a) Tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức;
trang thiết bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu
cầu công việc.
b) Quyết định mua sắm tài sản
của cấp có thẩm quyền (quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này).
c) Đề án mua sắm trang bị cho
toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
d) Dự toán chi ngân sách nhà
nước được cấp có thẩm quyền giao; nguồn quỹ phát triển hoạt động, quỹ phúc lợi
của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nguồn
vốn tín dụng của nhà nước mà đơn vị được phép vay theo quy định (nếu có); các
nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
đ) Thông báo thẩm định giá của
cơ quan quản lý giá đối với những loại tài sản yêu cầu phải thẩm định giá theo
quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung của từng gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia mua sắm tài sản
thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo
đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu
chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được
thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì
được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
Khi lập và xác định giá gói thầu
trong hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần tham khảo giá hàng hóa cần
mua của ít nhất 5 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác
định giá gói thầu.
c) Nguồn kinh phí;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu
và phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
a) Trách nhiệm trình duyệt
Thủ trưởng (hoặc trưởng bộ phận,
phòng, ban) được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mình giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại khoản 2,
Điều 4 Quy định này xem xét phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ
phận thẩm định được quy định tại khoản 1, Điều 8 Quy định này.
b) Hồ sơ trình duyệt
- Văn bản trình duyệt gồm:
+ Phần công việc đã thực hiện
liên quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các căn cứ pháp lý để thực
hiện;
+ Phần công việc không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 6 của Quy định
này;
+ Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm
những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 6 của Quy định này.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình
duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu
thầu mua sắm tài sản phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế
hoạch đấu thầu quy định tại khoản 1, Điều này.
4. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ
về kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
tại khoản 2, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu làm
căn cứ cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu
thầu không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế
hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
Điều 6. Các
hình thức mua sắm tài sản
Khi thực hiện mua sắm tài sản,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa
chọn một trong các hình thức mua sắm quy định dưới đây:
1. Đấu thầu rộng rãi
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua
sắm tài sản theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy định này đều phải thực hiện
đấu thầu rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5,
6 Điều này.
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng
thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị, bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu
nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ
dự thầu đã nộp.
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế,
phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3. Chỉ định thầu
a) Các trường hợp
mua sắm tài sản được áp dụng hình thức chỉ định thầu
- Mua sắm hàng hóa để khắc phục
sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn cần phải khắc phục ngay;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà
tài trợ nước ngoài;
- Gói thầu thuộc dự án bí mật
quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
- Mua sắm các hàng hóa đã được
Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu;
- Hàng hóa chỉ do một cơ sở sản
xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...);
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá
gói thầu dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản
thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng); trường hợp thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan
đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quyết định tổ chức đấu thầu.
b) Khi thực hiện chỉ định thầu,
phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp
ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu.
c) Đối với các gói thầu thuộc
trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn cần phải khắc phục ngay
thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, Điều 4 Quy định này cho phép được thực hiện theo quy định tại khoản 3,
Điều 41 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (gọi tắt là
Nghị định 85/2009/NĐ-CP), song phải bảo đảm tuân thủ các quy định liên quan về
việc phê duyệt giá gói thầu.
4. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng
khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá
sáu tháng.
Khi mua sắm trực tiếp, được mời
nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có
nội dung tương tự.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp
để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Đơn giá đối với các nội dung
thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các
nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp
tại thời điểm mua sắm mà giá cả hàng hóa có biến động, không phù hợp với việc
mua sắm trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
5. Chào hàng cạnh tranh trong
mua sắm tài sản
Chào hàng cạnh tranh được áp
dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới
2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);
- Nội dung mua sắm hàng hóa là
những tài sản thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.
6. Lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt
Trường hợp không thể lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này thì Thủ trưởng
cơ quan lập phương án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
7. Đối với các gói thầu mua sắm
tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định tại các khoản 3,
4, 5, 6 Điều này, nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để
bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước được giao
thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về
kết quả mua sắm tài sản.
8. Căn cứ kế hoạch mua sắm đã
được bố trí trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan,
đơn vị thực hiện mua sắm đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với gói thầu tư vấn có
giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); gói thầu mua sắm tài
sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng) với điều kiện nội dung mua sắm là các hàng hóa thông
dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường
xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản
mới, tài sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế, công cụ, dụng
cụ phục vụ hoạt động thường xuyên; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất):
- Trường hợp gói thầu có giá gói
thầu từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến dưới 100.000.000 đồng (một
trăm triệu đồng): cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu
khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để
lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải bảo đảm chọn được nhà cung
cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu
cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hóa, các yêu cầu về bảo hành, đào
tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn;
- Trường hợp gói thầu có giá gói
thầu dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết
định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng
quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo hướng dẫn đối với gói thầu có
giá gói thầu từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng quy định trên đây.
b) Trường hợp cần lựa chọn nhà
thầu để cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn...
(phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ
liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...) mà do yêu cầu thực tế phải
bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu hoặc do yêu cầu cấp bách
cần phải tổ chức ngay, đột xuất; tại thời điểm tổ chức, khả năng đáp ứng của
các nhà cung cấp là hạn chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn
cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời
phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
c) Trường hợp thấy cần thiết thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện mua sắm đối với
các gói thầu quy định tại điểm a, điểm b, khoản 8, Điều này theo quy trình
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, Điều 7 Quy định này."
Điều 7. Thực
hiện đấu thầu
1. Việc thực hiện đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định
tại Chương IV Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
2. Việc thực hiện đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản thực hiện theo quy
định tại Chương V Nghị định 85/2009/NĐ-CP .
3. Việc thực hiện đấu thầu theo
hình thức chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định
85/2009/NĐ-CP .
4. Việc thực hiện các hình thức
lựa chọn nhà thầu khác thực hiện theo quy định tại chương VII Nghị định
85/2009/NĐ-CP .
Điều 8. Thẩm
định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu thầu gồm:
thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ chức, bộ phận
thẩm định
a) Đối với những
gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thì thực hiện như sau:
- Về thẩm định kế hoạch đấu thầu:
+ Đối với gói thầu mua sắm tài
sản có tính chuyên ngành thì giao sở chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định
như y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, giao thông vận tải, khoa
học công nghệ, tài nguyên môi trường, văn hóa thể thao và du lịch… ;
+ Đối với gói thầu mua sắm tài
sản khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định;
- Về thẩm định hồ sơ mời thầu và
kết quả lựa chọn nhà thầu :
Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và có trách
nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
b) Đối với những gói thầu mua
sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thủ trưởng các sở, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận
làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu theo thẩm quyền được phân cấp.
c) Đối với những gói thầu mua
sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở,
ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo thẩm quyền được phân cấp.
2. Yêu cầu thẩm định
a) Cơ quan, tổ chức, bộ phận
được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các
nội dung theo quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 5 Quy định này; lập báo cáo kết
quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu trình
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 2, Điều
4 Quy định này.
b) Cơ quan, tổ chức, bộ phận
được giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 72
Nghị định 85/2009/NĐ-CP , trình người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản
3, Điều 4 Quy định này.
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận
được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản
2, Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP , trình người có thẩm quyền phê duyệt quy
định tại khoản 3, Điều 4 Quy định này.
d) Đối với những tài sản đòi hỏi
kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu
thầu được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và
các nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
3. Thời gian thẩm định trong đấu
thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ. Chi tiết:
- Thẩm định Kế hoạch đấu thầu:
tối đa 06 ngày làm việc;
- Thẩm định Hồ sơ mời thầu: tối
đa 07 ngày làm việc;
- Thẩm định Kết quả lựa chọn nhà
thầu: tối đa 07 ngày làm việc.
Điều 9. Trình,
phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trình duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 39 Luật Đấu thầu.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định 85/2009/NĐ-CP .
2. Việc phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Đấu thầu và khoản 2,
Điều 20 Nghị định 85/2009/NĐ-CP .
3. Thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đấu thầu và khoản 3, Điều 20
Nghị định 85/2009/NĐ-CP .
Điều 10.
Chi phí trong đấu thầu
1. Nội dung chi phí trong đấu
thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ
chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu
có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ
chuyên gia;
đ) Chi phí cho Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu
thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn
trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ;
tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...), nếu chi phí tư vấn dưới
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
phương thức chỉ định thầu; nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm
triệu đồng) trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
2. Mức chi
a) Chi thuê thẩm định, chi đăng
tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế phát sinh.
b) Chi họp tổ chuyên gia, chi
họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu, họp Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác: thực hiện
theo tiêu chuẩn, chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các nội dung chi nhưng
không có mức chi cụ thể thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản được phép chi theo
thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu.
3. Cơ quan, đơn vị khi tổ chức
mua sắm tài sản được thu các khoản sau:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời
thầu: bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tổ chức mua sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá
1.000.000 đồng (một triệu đồng). Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông
lệ quốc tế.
b) Trường hợp nhà
thầu có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được
phép thu của nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến
nghị đó. Mức thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối
thiểu là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và tối đa là 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự
thầu theo quy định tại Điều 27 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng
quy định tại Điều 55 Luật Đấu thầu.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm cho
quá trình đấu thầu
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua
sắm tài sản được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều này để chi
phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp
nguồn kinh phí quy định tại khoản 3, Điều này không đảm bảo để chi cho quá
trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để bù đắp. Trường hợp còn dư, được bổ
sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi thực hiện việc mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà
nước đều phải tổ chức thực hiện theo đúng các qui định trong văn bản này. Trong
đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
việc mua sắm tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc mua sắm tài sản nhà nước một cách
tiết kiệm, hiệu quả. Nghiêm cấm việc chia nhỏ gói thầu mua sắm để tránh không
thực hiện đấu thầu.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Đối với việc cung ứng thuốc
trong các cơ sở y tế công lập thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 10/2007/TT-LT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập.
2. Đối với việc mua sắm để thực
hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước:
- Đối với các nội dung mua sắm
đã được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm
1 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá
nhân chủ trì đề tài, dự án tự quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và
tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa
đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các nội dung mua sắm không
được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 2
mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo
Quy định này.
3. Đối với cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Quyết định
số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước; Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Các nội dung khác không quy định
trong Văn bản này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu; Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện
hành.
Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này của các cấp,
các ngành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị
phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh và bổ sung./.