ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 09 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/10/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 28/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa X, kỳ họp thứ 17 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn
tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Bãi bỏ Quyết định
số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15/8/2007 của UBND tỉnh Bình Định quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sử
dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định chế độ
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
2. Tài sản nhà nước bao gồm: trụ
sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất
dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác do pháp luật quy định.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể
cả quyền sử dụng đất); phương tiện vận tải; các tài sản có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên;
2. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính và các đoàn thể cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám
đốc Sở Tài chính: đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng
giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố quyết định: đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn
có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
4. Thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành phố
quyết định: đối với các tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng
sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên đối với đơn vị khối tỉnh và
Phòng Tài chính Kế hoạch đối với đơn vị khối huyện, thành phố;
5. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn quyết định:
a. Đối với các tài sản có giá trị
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng có
tổng giá trị dưới 100 triệu đồng sau khi có ý kiến thẩm định của Phòng Tài
chính Kế hoạch huyện, thành phố;
b. Đối với các tài sản có giá trị
trên 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản phải có ý kiến cho
phép của UBND huyện, thành phố.
Việc tổ chức mua sắm tài sản nhà
nước nêu trên được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản nhà nước từ nguồn kinh phí
thường xuyên.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sửa chữa tài sản gồm: nhà cửa, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với
đất; phương tiện vận tải và các tài sản có giá trị sửa chữa từ 300 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính và các đoàn thể cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Giám đốc Sở Tài chính sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố quyết định sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành phố
quyết định sửa chữa tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản sau
khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên đối với đơn vị khối tỉnh và Phòng
Tài chính Kế hoạch đối với đơn vị khối huyện, thành phố;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn quyết định sửa chữa tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng/1
đơn vị tài sản. Trên 50 triệu đồng phải có ý kiến cho phép của UBND huyện,
thành phố.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Quyết định thuê trụ sở làm việc,
tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
b. Giao Giám đốc Sở Tài chính chịu
trách nhiệm xem xét nhu cầu thuê của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố:
a. Quyết định thuê trụ sở làm việc,
tài sản khác để phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện,
thành phố quản lý.
b. Giao phòng Tài chính Kế hoạch
cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm xem xét nhu cầu thuê của các cơ quan nhà
nước thuộc cấp huyện, thành phố quản lý để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố quyết định.
Điều 6. Thẩm
quyền thu hồi tài sản nhà nước.
1. UBND tỉnh quyết định thu hồi:
a. Trụ sở làm việc, công trình
công cộng của các cơ quan hành chính thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
b. Phương tiện vận tải, tài sản
khác có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản giao cho các cơ quan
hành chính và các đoàn thể thuộc tỉnh nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt
tiêu chuẩn định mức trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan.
c. Tài sản của các cơ quan hành
chính thuộc tỉnh quản lý thực hiện đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển,
thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, không đúng thẩm quyền theo quy định, trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan.
d. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. UBND huyện, thành phố quyết định
thu hồi đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, thiết bị làm việc
và các tài sản khác không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này của các cơ quan
hành chính trực thuộc UBND huyện, thành phố trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng
Tài chính Kế hoạch và các phòng ban có liên quan.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành,
đoàn thể quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, trang thiết bị
truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại
Khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính trực thuộc sở, ban ngành, đoàn thể.
Điều 7. Thẩm
quyền điều chuyển tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện vận tải và các tài sản có
giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều chuyển trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Các tài sản nhà nước khác tại
các cơ quan, tổ chức:
a. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài
chính điều chuyển tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1
đơn vị tài sản.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
c. Việc điều chuyển tài sản nhà
nước khác giữa các sở - ngành, đơn vị, tổ chức của tỉnh do Giám đốc Sở Tài
chính quyết định điều chuyển.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước.
1. Đối với tài sản là trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện vận tải và các tài sản có
nguyên giá sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Các tài sản nhà nước khác của
các cơ quan, tổ chức:
a. Thủ trưởng các cơ quan hành
chính cấp tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài chính đối với tài sản có nguyên giá sổ
sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản sau khi có
ý kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với tài sản có nguyên
giá sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tháo dỡ tài sản nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thanh lý tài sản nhà nước, gồm:
a. Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc tỉnh quản lý.
b. Phương tiện vận tải của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và UBND huyện thành phố.
c. Tài sản là máy móc, thiết bị
truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên
sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc tỉnh và UBND huyện, thành phố.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố
quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:
a. Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện, thành phố quản lý.
b. Tài sản là máy móc, thiết bị
truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên
sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính
trực thuộc UBND huyện, thành phố.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành,
đoàn thể quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc,
thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, có nguyên giá
ghi trên sổ kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức trực thuộc trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài
chính.
Chương III
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
như đơn vị hành chính nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi phí hoạt động:
a. Đối với việc mua sắm trụ sở
làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải do UBND tỉnh
quyết định.
b. Đối với việc mua trang thiết
bị chuyên ngành và các tài sản khác căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ
nguồn kinh phí thường xuyên; kế hoạch mua sắm từ nguồn phát triển hoạt động sự
nghiệp do thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức
chế độ quy định. Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phải chịu trách nhiệm về
hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản
pháp luật liên quan.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định sửa chữa, cải tạo tài sản nhà nước.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải
tạo tài sản như đơn vị hành chính nhà nước quy định tại Khoản 4, Điều 4 Quy định
này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi phí hoạt động: việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc,
phương tiện vận tải căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường
xuyên; kế hoạch sửa chữa cải tạo từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp do
UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước.
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Điều 7 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước.
Việc bán, chuyển đổi hình thức sở
hữu tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định thanh lý, tháo dỡ tài sản nhà nước.
Việc thanh lý, tháo dỡ tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 9
của Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành.
1. Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.