QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15/8/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều l. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về nội dung quản lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị,
tổ chức khác được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi
chung là đơn vị sử dụng tài sản nhà nước) và tài sản được xác lập quyền sở hữu
nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Nội dung quản
lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi
ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài
nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định
tại Quy định này, thì áp dụng theo quy định, điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng tại Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
2. Đơn vị sử dụng
tài sản nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản nhà
nước tại các đơn vị sử dụng tải sản nhà nước gồm:
a. Đất đai;
b. Nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c. Các tài sản
khác gắn liền với đất đai;
d. Phương tiện
giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không
có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời
điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
3. Tài sản
chuyên dùng là những tài sản mà công dụng của nó chỉ dùng để phục vụ cho hoạt động
đặc thù của một ngành, một lĩnh vực nhất định.
4. Đất đai
khác là đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan,
đơn vị và tổ chức kinh tế của Nhà nước.
5. Đặc thù là
đặc điểm riêng có của một ngành, một lĩnh vực, địa phương mà các ngành khác,
lĩnh vực khác, địa phương khác không có.
6. Phương án xử
lý tài sản nhà nước 1à tập hợp các đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
hình thức xử lý đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật: thu hồi,
điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu hủy.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước, gồm:
1. Phân cấp về
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:
a. Đăng ký quyền
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b. Quyết định
đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;
c. Quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;
d. Quyết định
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;
đ. Quyết định
bán tài sản nhà nước;
e. Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước;
g. Quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước;
h. Kiểm kê, thống
kê tài sản nhà nước;
i. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phân cấp về
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.
Điều 5. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý; tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
1. Tài sản nhà
nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:
a. Tài sản nhà
nước tại các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
b. Tài sản do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản nhà
nước do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý bao gồm:
a. Tài sản nhà
nước tại các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý;
b. Tài sản dơ
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện, cấp xã quyết định, xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản thuộc
sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý theo Quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Tài sản nhà
nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm thống nhất quản lý tài sản nhà nước được nêu tại Điều 5
của Quy định này.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước cấp tỉnh
có trách nhiệm tổ chức quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân
cấp tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
Điều 7. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Những tài sản
phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a. Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b. Xe ôtô các
loại;
c. Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản.
2. Các đơn vị
sử dụng tài sản nhà nước được giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy
định tại Khoản 1, Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
với Sở Tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan
Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải
đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với những
tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì các
đơn vị sử dụng tài sản nhà nước phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch
toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung,
trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
5 phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Đối với tài
sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về
quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với tài
sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và tài
sản khác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, thẩm
quyền quyết định mua sắm, sửa chữa được quy định như sau:
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Mua sắm phương tiện giao thông vận tải (kể cả mua sắm ô
tô các loại của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cấp
huyện quản lý);
- Mua sắm đối với các loại tài sản có giá trị từ 200 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
- Sửa chữa tài sản từ 100 triệu đồng trở 1ên/1 đơn vị tài sản.
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
b. Thủ trưởng
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định
mua sắm đối với các loại tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
và sửa chữa tài sản dưới 100 triệu đồng/1đơn vị tài sản, quy trình thực hiện
như sau:
- Tự quyết định và tổ chức mua sắm đối với tài sản có giá
trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và sửa chữa tài sản dưới 50 triệu đồng/1
đơn vị tài sản;
- Quyết định và tổ chức mua sắm, sửa chữa sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Tài chính đối với mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản và sửa chữa tài sản từ 50 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản thuộc phạm
vi quản lý, trừ nội dung được quy định tại Khoản 1, Điều này và mua sắm phương
tiện giao thông vận tải được quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.
4. Việc mua sắm
tài sản từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Điều 7 của Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
5. Việc tổ chức
đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng, mua sắm,
sửa chữa tài sản.
Điều 9. Thu hồi tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà
nước tại các đơn vị bị thu hồi trong các trường hợp:
a. Đầu tư xây
dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn,
định mức, không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định;
b. Không sử dụng
hoặc sử dụng không hiệu quả;
c. Sử dụng sai
mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm
quyền;
d. Các trường
hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền
thu hồi tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi các tài sản
nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều 7 trong phạm vi toàn tỉnh theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính;
b. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi các tài sản nhà nước không nêu tại Khoản 1 Điều 7
đối với các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước cấp tỉnh theo phương án được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thu hồi, phê duyệt phương án thu hồi
các tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị sử dụng tài sản
nhà nước cấp huyện và cấp xã theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch; trừ
những tài sản quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Quy định này.
3. Nội dung,
trình tự, thủ tục thu hồi được thực hiện theo quy định tại Khoản 6.2 phần II của
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 10. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà
nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước nêu tại khoản 1, Điều
7 của Quy định này giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng
các cơ quan liên quan.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển các tài sản nhà nước (trừ những tài sản quy định
tại Khoản 1 Điều 7), bao gồm:
a. Tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở 1ên/1 đơn vị tài sản đối
với các đơn vị sử dụng tài sản cấp tỉnh;
b. Điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập không cùng một
ngành và giữa các huyện, thành phố theo phương án điều chuyển tài sản được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc quản lý theo phương án được
Sở Tài chính thẩm định; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển
của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính được quy định tại Khoản l, 2 Điều
này.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối,
với tài sản tại các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp huyện, cấp xã; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính được quy định tại Khoản
1, 2 Điều này.
5. Trình tự,
thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 7.3,
7.4, 7.5, phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính
phủ.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi
hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản
nhà nước đối với những tài sản nêu tại Khoản 1 Điều 7 thuộc các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở đề
nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản nhà nước
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản,
đối với tài sản tại các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh quản lý (trừ những tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này) theo phương án
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thủ trưởng
các cơ quan cấp tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản
nhà nước tại các đơn vị trực thuộc quản lý theo phương án được sở Tài chính thẩm
định; trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức của
Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính được quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản
nhà nước nêu tại Khoản 1, Điều 7 thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp
xã quản lý;
b. Quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước đối với các loại tài sản tại
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện, cấp
xã quản 1ý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch; trừ những tài sản thuộc
thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản của Chủ tịch
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị được quy định tại
Khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Việc bán,
chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước được mua sắm từ nguồn vốn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 của Quyết định số
202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo thẩm quyền.
6. Trình tự,
thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 9
phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 12. Thanh lý tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:
a. Tài sản nhà
nước là nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b. Nhà, công
trình xây dựng khác bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng
phải chi phí lớn, không có hiệu quả;
c. Các tài sản
nêu tại khoản 1 Điều 7.
2. Đối với các
tài sản còn lại thực hiện như sau: (trừ những tài sản quy định tại Khoản 1, Điều
này):
a. Đối với tài
sản thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý:
- Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý đối với tài sản
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở 1ên/1 đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng tài sản quyết định tổ chức
thanh lý đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản theo phương án được Sở Tài chính thẩm định.
b. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quyết định thanh lý đối với tài sản nhà nước tại các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính -
Kế hoạch.
3. Việc thanh
lý tài sản nhà nước được mua sắm từ nguồn vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp
hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo thẩm quyền.
4. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản
10, phần II của Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 13. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi địa phương quản lý
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về điều tra thống kê tài sản nhà nước (quy định tại Khoản 1, Điều
này) và kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
l. Thẩm quyền
quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước được quy định như sau:
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trong phạm vi toàn tỉnh;
b. Thủ trưởng
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
thuộc phạm vi quản lý.
2. Khi thực hiện
thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức,
cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
việc, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử
lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài
sản của Nhà nước đối với tài sản
1. Đối với tài
sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a. Thẩm quyền
quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b. Thẩm quyền
quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;
c. Thẩm quyền
quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với các
tài sản khác:
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật đối với:
- Bất động sản trên địa bàn được xác định 1à vô chủ hoặc
không xác định được chủ sở hữu;
- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa
phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho địa phương;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới các hình
thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo
quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
b. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
theo quy định của pháp luật đối với:
- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng
di sản;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu dưới các
hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác
theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc huyện, thành phố và xã, phường,
thị trấn quản lý.
Điều 16. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
1. Thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có
trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Điều 15
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý đối với các loại tài sản quy định
tại Khoản 1, Điều này do các đơn vị cấp tỉnh tịch thu sung công quỹ và Điều a,
Khoản 2, Điều 15 của Quy định này;
b. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định phương án xử lý đối với các loại
tài sản quy định tại Khoản 1, Điều này do các đơn vị cấp huyện, cấp xã tịch thu
sung công quỹ và điểm b khoản 2 Điều 15 của Quy định này
Điều 17. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước
1. Phân cấp
nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu
của Nhà nước sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan được nộp vào ngân
sách nhà nước và được điều tiết cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phân chia nguồn
thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
2. Phân cấp nhiệm
vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a. Chi phí
liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng
từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b. Trường hợp
xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi
phí do ngân sách của cấp phê duyệt phương án xử lý tài sản chi trả;
c. Trường hợp
tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thì chi phí
liên quan đến xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản
chi trả.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong
phạm vi toàn tỉnh theo Quy định này.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản
lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình thực hiện phân cấp quản lý tài sản và tình hình quản lý sử dụng tài sản
nhà nước ở địa phương.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị cấp tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
theo Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy
đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài
sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện
kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai
tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan
đơn vị.
5. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 20. Việc xử lý vi phạm và khen thưởng
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà
nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.