ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1479/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
31 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1602/QĐ-TTg ngày 10/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm
2024;
Căn cứ Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày
29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ
họp thứ 20: Số 85/NQ- HĐND ngày 08/12/2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2024; số 83/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 về dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày
12/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn và chi ngân sách địa phương năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn
số 5374/STC-NS ngày 31/12/2023,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Căn cứ Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày
06/12/2022 của HĐND tỉnh Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương áp dụng từ năm 2023 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân
sách mới; ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng tại Quyết định số 1368/QĐ-UBND ngày
12/12/2023 của UBND tỉnh.
2. Nguồn thu tiền sử dụng đất được sử dụng cho đầu
tư phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương, trong đó dành tối
thiểu 5% thu tiền sử dụng đất theo quy định để thực hiện công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
3. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được sử
dụng cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo
và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới
chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế, phần còn lại
ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách
khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
4. Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thực hiện theo tiến độ thu trong năm.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách
1. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2024 (bao gồm giao nhiệm vụ
thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu bằng mức
dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2024 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2023; căn cứ các chính sách, pháp
luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn.
3. Căn cứ tiến độ thu và phạm vi dự toán chi từ nguồn
thu phí được để lại, các cơ quan, đơn vị chủ động quản lý, sử dụng cho các nội
dung theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật phí và lệ phí, cơ chế tài chính đặc thù theo quy định của cấp có thẩm quyền
(nếu có), gửi Sở Tài chính kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo
quy định.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn được HĐND tỉnh
giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo
đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên
theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của
Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện phân bổ
và kiểm tra việc phân bổ theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, đồng thời gửi kết quả phân bổ về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và theo dõi thực hiện, đồng gửi Sở
Tài chính để kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh
dự toán giữa các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ dự toán trong từng lĩnh vực chi, từng
nguồn vốn đã được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương điều
chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù
hợp với tiến độ thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 67 Luật
Đầu tư công, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp,
theo dõi và kiểm soát giải ngân.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển nêu trên, cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, UBND tỉnh giao, bố trí thanh
toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và các chi phí phát sinh khác từ tiền vay
theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh để trả nợ gốc
các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2024 (trong
đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đã quá hạn);
phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối
đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để
thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả
năng vay và giới hạn mức vay được phép.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
a) Các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các
đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp, đúng dự toán được UBND tỉnh giao (riêng
đối với các cơ quan cấp tỉnh còn phải đảm bảo cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi); phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban
hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được UBND tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân
bổ, giao dự toán chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh không được
thấp hơn dự toán Trung ương giao; đồng thời phù hợp với quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi của cấp mình để
đảm bảo cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định, kinh phí thực hiện các hoạt động
của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh phí triển khai,
tuyên truyền về Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, tuyên truyền quảng bá
ASEAN.
- Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế độ tiền lương,
phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật theo mức lương cơ sở
1,8 triệu đồng/tháng, định mức chi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định tại Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021, Nghị quyết số
23/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh và kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách được Nhà nước ban hành và có hiệu lực đến thời điểm Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 để các đối tượng
được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2024.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn địa phương để chi cho các lực lượng thanh tra
giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông tỉnh,... phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương (không thực hiện hỗ trợ lực lượng công an địa phương do Bộ
Công an đảm bảo).
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm của
địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện hoạt động của các cơ quan nhà nước của
địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ
chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu theo
quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Thông tư số
31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường.
b) Ngoài các nội dung nêu trên, khi phân bổ dự toán
chi ngân sách năm 2024, cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền
địa phương; bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do
địa phương quản lý theo quy định;
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương; ưu
tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cho công tác phòng thủ
quân khu và khu vực phòng thủ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh
viện vùng khó khăn, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần và các lĩnh vực
khác theo quy định tại 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh.
c) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2024, UBND các
huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ
Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2024, nhất
là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các đối tượng được hưởng
chính sách ngay từ đầu năm 2024. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã
giao từ đầu năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí để
thực hiện. Kết thúc năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo
cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội
(chi tiết cho từng chính sách, chế độ); trường hợp thừa, thiếu so với mức
đã bố trí dự toán năm 2024, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm 2024 hoặc năm
2025 đối với kinh phí thuộc nhiệm vụ chi của Trung ương và của Tỉnh.
d) Đối với các chế độ chính sách do Trung ương, Tỉnh
ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà
nước theo Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 và Nghị quyết số
23/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
mới, các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát
đối tượng được hưởng và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng
thời báo cáo kịp thời gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền để xem
xét, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong quá trình điều hành ngân sách năm 2024 theo quy định.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã giao; các sở, ban
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo nguyên tắc, triệt để tiết
kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền giao và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương,
ngân sách cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
thực hiện.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử dụng cho các nội
dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm
tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý và các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu thực hiện cải cách
tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội), sau khi dành 70% số tăng thu thực
hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự
phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn
còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư
và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết
định theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu
tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án, theo mã dự án đầu tư và ngành
kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục
ngân sách nhà nước và Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày
21/12/2016. Đối với các dự án đã được UBND các cấp phân bổ chi tiết cho từng dự
án nhung chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo biểu mẫu quy định, thì UBND các cấp, đơn
vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ chi tiết cho từng dự án theo biểu mẫu quy định
tại Điều 8 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để kiểm tra, phân bổ và nhập kế hoạch vốn trên hệ thống Tabmis theo
quy định. Sau thời gian quy định, các cơ quan đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các
nội dung yêu cầu nêu trên, phải có trách nhiệm giải trình rõ nguyên nhân gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo xử
lý.
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Thực hiện quản
lý, sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên để tăng
thêm thu nhập cho cán bộ, công chức.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm
vụ được giao năm 2024, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp,
dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời
kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công bảo
đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: dự toán chi thường xuyên giao tự
chủ, dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương
án tự chủ tài chính được phê duyệt.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo
nguồn năm 2024 để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp
1. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2024, thực hiện cải cách
đồng bộ chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho ngân
sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm
2024 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương và các
khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền
lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao.
3. Năm 2024, các Sở, ban ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2023 thực
hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền
thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng
và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng
công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực
cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất
công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải)
được UBND tỉnh giao;
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể
thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu
tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan
các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại
xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dự toán năm 2024 so với dự toán
năm 2023 được UBND tỉnh giao;
c) 50% kinh phí ngân sách địa phương dành ra từ việc
tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ
các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023
chưa sử dụng hết chuyển sang;
e) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã được cấp có thẩm quyền giao;
f) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà nước (trừ
các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên): Sử dụng tối thiểu 40% số thu
phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại
theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền
lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường
hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung
cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền
lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường
hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập:
sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi
phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ
(như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư
tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử
lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay
thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học
phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: sử dụng tối
thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ của
Nhà nước theo quy định).
g) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được quyết định tỷ lệ
nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương và tự bảo đảm
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
4. UBND tỉnh bổ sung kinh phí thực hiện điều chỉnh
tiền lương tăng thêm cho các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực
hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán
1. UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định
của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã căn cứ quyết
định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình HĐND cùng cấp
quyết định dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp
xã theo đúng quy trình, yêu cầu, thời gian quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Điều
12 của Quyết định này.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 được
UBND giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân
bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở tính toán, căn cứ pháp lý
và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách). Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội
dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của UBND cùng cấp cho phép thực
hiện, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật
và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án như sau:
a) Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị
dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc
và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho
các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội
dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của UBND cho phép thực hiện đồng
thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi và chỉ được thực hiện khi
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán
cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo UBND cùng cấp chưa
giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định được rõ
đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội
dung dự kiến phát sinh nhung chưa có chủ trương của UBND cho phép thực hiện.
Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính báo
UBND cùng cấp để trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định, trường hợp được HĐND
cùng cấp giao nhiệm vụ cho UBND thực hiện thì cơ quan tài chính báo cáo UBND
ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại các văn bản
của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis.
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân
sách nhà nước. Đồng thời, UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan
liên quan lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm
Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương
mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; đôn đốc các doanh nghiệp nhà
nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quy định; người đại diện phần vốn Nhà nước có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức,
lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng,
thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai
không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất
thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các
dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số.
3. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm
tài sản công.
4. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, UBND căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà
nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ
sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành ngân sách
trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; rà soát, phát hiện các khó khăn vướng
mắc, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để đẩy nhanh
tiến độ giải ngân các dự án; điều chuyển kế hoạch vốn trong phạm vi tổng kế hoạch
vốn năm 2024 được giao từ các dự án không hiệu quả, chậm giải ngân sang dự án
có tiến độ giải ngân tốt, hiệu quả nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
3. Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với
mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác
phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng
ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, UBND tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài
chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
11 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố nếu có
nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự
phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi
trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó, trường hợp đặc biệt
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, thu cổ phần
hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý
và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa
phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể
bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn
tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi
ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế
hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán,
các trường hợp ứng trước thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản
mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, Nghị quyết của Chính
phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Chủ động sắp xếp
chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm
trong năm 2024, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền
lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các
khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh (nếu có) và cân đối nguồn
ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do
Trung ương, địa phương ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi
trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm, thực hiện quyết toán kinh phí theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
8. UBND tỉnh không giải quyết bổ sung kinh phí
ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho chủ trương trước thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, nhưng
không lập dự toán gửi cơ quan tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trường
hợp, phát sinh nhiệm vụ chi hoặc cấp trên giao thêm nhiệm vụ thì cơ quan, đơn vị
tự sắp xếp, cân đối trong nguồn kinh phí ngân sách đã phân bố để ưu tiên thực
hiện. UBND tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi thật sự cấp bách, do
thiên tai, dịch bệnh vượt quá khả năng cân đối trong dự toán ngân sách đã giao
cho đơn vị.
9. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 15
hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
theo quy định (đối với các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo bao gồm tình
hình sử dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố).
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ
cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho
các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ
quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán
theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện
thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; khoản
chi bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của nhà nước, đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm
vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trường hợp trong năm, ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
3. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán
giao đầu năm); Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
4. Trường hợp kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện (kể cả kinh phí thực hiện chính sách bổ
sung trong cân đối) còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật,
các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác
định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật hoặc
theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông báo của Sở Tài chính. Trường hợp sau
thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách tỉnh, giao Sở Tài chính phối
hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp huyện để thu hồi
theo quy định.
5. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng
sau, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước địa phương
có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
6. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoản a Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày
15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công:
Thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công, quy định
tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính; Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 1107/QĐ-UBND ngày 28/7/2021 về việc ủy quyền
quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành đối với dự án có cấu phần xây dựng và các văn bản triển
khai chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị
dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều
49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Ngân sách nhà nước.
Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất
ngày 31/10/2024.
3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15/11/2024, đồng thời gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo quy
định.
4. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
5. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán
trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện
theo quy định tại Điều 72 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyến nguồn sang năm sau, chi chuyển
nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công năm
2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Điều 28 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số
104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc Hội về dự toán ngân sách nhà nước năm
2024 và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ về điều hành dự toán
ngân sách năm 2024.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Quyết định này, các sở, ban
ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí và
các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai
phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách
nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất
thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
ngân sách
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với
các cấp ngân sách.
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện công khai
ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của UBND
tỉnh và Cổng thông tin điện tử của Sở Tài chính, tại chuyên mục “Công khai ngân
sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời gian công khai theo quy định, về
chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công
khai ngân sách của Bộ Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội dung
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại văn bản số 3785/BTC-NSNN ngày 09/4/2021.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC
ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của
nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư
số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 13. Các quy định khác
Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán được quy định
tại Quyết định này, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố còn
phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2024.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
12/02/2024 và áp dụng đối với ngân sách địa phương năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Điều 15. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc đề nghị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) để xem xét giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, P.KTTHTien30.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|