ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 30 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH SƠN
LA NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg
ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2951/QĐ-UBND
ngày 01/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Chương trình THTK, CLP tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
2567/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 08/TTr-STC ngày 13/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Sơn La năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Công ty
TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh thành lập và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- Như Điều 3;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị tỉnh;
- TT huyện ủy, thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ + CVCK);
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, Hà 25 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH SƠN LA NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 146/QĐ-UBND
ngày 30/01/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong
các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, theo Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 08/12/2022
của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV; Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 09/12/2022
của UBND tỉnh về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Yêu cầu
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp theo Chương trình THTK, CLP tỉnh Sơn La giai đoạn
2021-2025 tại Quyết định số 2951/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh,
gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo
tính toàn diện; nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2023 là “Triển khai đầy đủ,
nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ,
giải pháp, kiến nghị Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về THTK, CLP”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh
vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất,
có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2023 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp để khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2023 đã được HĐND tỉnh quyết nghị để góp
phần đưa tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng khoảng
7,5%, quy mô GRDP bình quân đầu người khoảng 52,4 triệu đồng/người/năm.
b) Tập trung rà soát, ban hành đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn theo thẩm quyền có
liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; rà soát, sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu công, tài
sản công, xe công, khoán chi, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công; lao động, biên chế; quản lý, sử dụng tài nguyên, đất,
khoáng sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Siết chặt kỷ luật,
kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ
bội chi ngân sách Nhà nước. Quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm
vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến
triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; điều hành chi ngân
sách Nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; cắt giảm các
khoản chi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản chi chuyển nguồn ngân sách Nhà nước đến ngày 31 tháng 12
hàng năm để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách Nhà nước các khoản chuyển nguồn không
có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định.
d) Tăng cường quản lý vốn đầu tư công;
quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công, coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong năm 2023; tập trung tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách. Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị, bảo đảm
hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai
thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng,
phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo
quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
f) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn
với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
a) Trong năm 2023, tiếp tục siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách Nhà nước; bảo đảm chi ngân sách Nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán đã được HĐND, UBND tỉnh giao, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Tổ chức điều hành dự toán chi ngân
sách đảm bảo yêu cầu siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính; chủ động sử dụng dự
phòng, dự trữ và nguồn lực tại chỗ để chi phòng, chống dịch
bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Tăng cường quản lý, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế; tích cực thu hồi nợ thuế, quản lý 100% người nộp thuế,
thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí phát sinh, không
phát sinh nợ thuế mới.
- Tiết kiệm 10% dự toán chi thường
xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các
khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán
năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền
lương theo quy định
- Kiểm soát chặt
chẽ công tác phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản chi ngân
sách Nhà nước.
b) Tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị
sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả
chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách
Nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn
đầu tư công năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện
và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời
gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; Nghị quyết số 145/NQ-HĐND
ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công vốn
ngân sách nhà nước năm 2023.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải
ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường
hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, có
giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại,
hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc
biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm của tỉnh. Chủ động chuẩn
bị các điều kiện cần thiết về mặt bằng,
mỏ vật liệu, nhân công... phục vụ đầu tư xây dựng. Điều hành linh hoạt, hiệu quả
kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm
2023 theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không
dàn trải, bám sát vào khả năng cân đối các nguồn vốn, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố.
c) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo
quy định của hợp đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định
tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra
việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời
phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tài
sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản
các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng
sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện
phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi,
đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử
lý nhà, đất, tài sản của các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn
chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức
mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; đẩy
mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công theo quy định.
c) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu
hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ về cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn Nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn
Nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
4. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021-2025, trong
đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực
kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể
sau:
a) Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quỹ
đất cho đầu tư phát triển. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng
mắc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong công tác giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt, xác nhận, tập trung vào các cơ sở phát sinh chất thải
lớn, các dự án lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra các sự cố môi
trường. Nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn,
trọng tâm là việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn,
nâng cao năng lực thu gom; triển khai một số mô hình điểm về xử lý chất thải
nông thôn; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp
vệ sinh; tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
c) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, sớm ổn định đời
sống dân cư khi có thiên tai xảy ra. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động nguồn
lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.
d) Đẩy mạnh tiến độ xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đảm bảo trong năm 2023 hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025.
đ) Đề xuất các giải pháp xử lý dứt điểm
các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, giảm
khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác,
sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng
phí. Rà soát công tác đền bù; bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại một huyện, thị để đề xuất các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
5. Trong tổ chức bộ
máy quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Ban đổi mới doanh nghiệp tỉnh đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước theo đề án đã được phê duyệt.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu
vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí
quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa
chi phí không cần thiết.
c) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư
có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường.
d) Đổi mới mô hình
và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng
công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước.
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập,
nguồn thu từ chuyển nhượng vốn Nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đi đôi với xác định vị trí việc làm. Đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ;
tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
b) Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức,
trước hết là trong hệ thống hành chính Nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp
trong giải quyết công việc. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời
và công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp; chủ động xử lý có hiệu quả các vụ việc, vụ án phức tạp, tồn
đọng kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 cần bám sát các nhóm giải
pháp nêu tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thống nhất công tác chỉ đạo thực hiện
THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Căn cứ Luật THTK, CLP, chương trình
THTK, CLP năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; chương trình THTK, CLP năm 2023 của
tỉnh Sơn La tại Quyết định này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn trong phạm
vi quản lý của mình, có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc.
Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Kế
hoạch thực hiện chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị mình theo lĩnh vực
được giao, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tấn, báo chí, Đài phát thanh, truyền hình
tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách
pháp luật của Nhà nước về THTK CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Các cơ quan, đơn vị, chính quyền các
cấp, đưa nội dung tuyên truyền các quy định về THTK, CLP tại các Hội nghị tập
huấn nghiệp vụ; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong, lề lối làm
việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người làm
việc nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động
của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức
đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP.
c) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP
đạt hiệu quả.
d) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức về
Chương trình THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
đ) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng; bảo vệ người cung cấp thông tin về hành vi lãng phí, chưa tiết kiệm.
Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công
tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách Nhà nước
- Các cấp ngân sách, các đơn vị dự
toán, điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện triệt để
tiết kiệm các khoản chi bộ máy, chi khánh tiết, hội nghị; hội thảo,
lễ hội, công tác nước ngoài từ NSNN, mua sắm, sửa chữa tài sản, tiếp khách, sử
dụng điện chiếu sáng... Chủ động rà soát, sắp xếp, cắt giảm hoặc
lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
- Giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ, Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày
16/9/2022 của Bộ Tài chính. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
Nhà nước đã có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá: Thực hiện đặt hàng theo
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải
trình về ngân sách Nhà nước.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
- Thực hiện theo đúng nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025 tại Nghị quyết số 144/2020/NQ-HĐND ngày
30/10/2020 của HĐND tỉnh.
- Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực
hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền
bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện
dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo
đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng
lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy
hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
- Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đảm bảo
mọi tài sản công được quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán theo quy định của Luật
kế toán năm 2015, Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính
về chế độ kế toán HCSN, Thông tư số 76/2019/TT-BTC ngày
05/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông, thủy lợi.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo
công tác quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định tại Thông tư số
144/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
- Đối với các hành vi vi phạm về quản
lý, sử dụng tài sản công, kiên quyết xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; Nghị
định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; THTK, CLP; dự trữ quốc
gia; kho bạc Nhà nước.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
- Bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả,
tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển;
giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất
đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới
của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách Nhà nước.
đ) Về quản lý vốn, tài sản Nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp
- Tăng cường minh bạch thông tin đối
với tất cả các doanh nghiệp Nhà nước theo các tiêu chuẩn
áp dụng đối với công ty đại chúng; xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của
doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề
sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy
trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản Nhà nước.
e) Về quản lý lao động, thời gian lao
động
- Rà soát, sắp xếp vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính
phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020
của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động
hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành.
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội
dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm
là các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cụ thể liên quan đến THTK, CLP.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị
cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm
đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ Chương trình THTK, CLP tỉnh
Sơn La năm 2023 của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, UBND
các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2023 của cấp mình, đơn vị mình. Trong Chương trình
THTK, CLP của mỗi ngành, mỗi địa
phương, mỗi cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí của cấp mình,
ngành mình, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, UBND
các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực
hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý
nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí.
d) Kết thúc năm 2023, thực hiện báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình về THTK, CLP của ngành, cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi
thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính, gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp), theo quy định tại điểm 5 mục IV quy định tại
chương trình này.
3. Đối với
các Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được UBND tỉnh thành
lập, có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2023 của doanh nghiệp, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác
định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra trong năm 2023. Kết thúc năm báo cáo kết quả THTK, CLP với UBND tỉnh (qua
Sở Tài chính tổng hợp) theo quy định tại điểm 5 mục IV quy định tại chương
trình này.
4. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, UBND
cấp huyện, cấp xã tích cực triển khai công tác vận động, tuyên truyền, hướng dẫn
tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong việc
THTK, CLP trong tiêu dùng cá nhân. Đẩy mạnh tuyên truyền
sâu rộng đến các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, công chức,
viên chức về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng.
Triển khai thực hiện tốt cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, phấn đấu đến năm 2023, có 64 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Xây dựng nếp sống văn
minh, lành mạnh trong việc tổ chức lễ cưới, lễ tang và các hoạt động văn hóa
khác, tránh xa hoa, lãng phí. Nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí tại đơn vị và địa phương.
5. Chế độ
thông tin báo cáo
a) Báo cáo phục vụ các kỳ họp của
HĐND, UBND tỉnh hàng năm
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, định
kỳ (6 tháng, năm) báo cáo kết quả THTK, CLP với UBND tỉnh (qua
Sở Tài chính tổng hợp) như sau:
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 05/6
(Số liệu tổng hợp đến 30/6. Trong đó: Số thực
hiện đến 31/5; Số ước thực hiện của tháng 6). Sở Tài chính tổng hợp,
trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh trước ngày 15/6.
- Báo cáo năm: Trước ngày 05/11
(Số liệu tổng hợp đến 31/12. Trong đó: Số
thực hiện đến 31/10; Số ước thực hiện của tháng 11 và 12). Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh, báo cáo
HĐND tỉnh trước ngày 15/11.
b) Báo cáo năm của UBND tỉnh gửi Bộ
Tài chính (điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 188/2014/TT-BTC), quy định như sau:
- Kết thúc năm ngân sách (thời
điểm 31/12 hàng năm), Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, có trách nhiệm chỉ
đạo rà soát, tổng hợp báo cáo chính xác số liệu về THTK, CLP trong năm (số
liệu báo cáo từ 01/01 đến 31/12).
- Thực hiện đánh giá kết quả THTK,
CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính Quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong
chi thường xuyên; Hướng dẫn tại Công văn số 373/UBND-TH
ngày 31/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hoàn chỉnh Báo
cáo THTK, CLP và kết quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
Nhà nước, UBND các huyện, thành phố, gửi về Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp,
trình UBND tỉnh trước ngày 20/02 hàng năm. Báo cáo Bộ Tài chính theo
đúng thời gian quy định.
6. Cơ
quan Thanh tra Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, thanh tra các Sở, ban ngành hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các Sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã. Trong kế hoạch thanh tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lưu ý một số nội
dung, lĩnh vực trọng điểm kiểm tra, thanh tra đã nêu tại điểm a khoản 4 mục III
tại Chương trình này và có nội dung kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và ban
hành Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước
trong tỉnh./.