HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
142/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số
205/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 411/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu
HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023
1. Mục tiêu và các
chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Mục tiêu
Thực hiện hiệu quả
Chương trình phòng, chống dịch Covid-19, Chương trình phục hồi và phát triển
KTXH, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung nâng
cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh
phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tăng
trưởng xanh. Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất
là các dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh. Chú trọng phát triển toàn diện và
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản
biên chế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
phát triển KTXH. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố quốc
phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023: Gồm 28 chỉ tiêu (Phụ lục số 01
kèm theo).
2. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
2.1. Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển; tập
trung tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh.
2.2. Huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2.3. Đẩy mạnh phát
triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của
các ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
2.4. Phát triển
kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
2.5. Phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực
khoa học công nghệ.
2.6. Quản lý và sử
dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2.7. Xây dựng bộ
máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.8. Củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.9. Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
(Phụ lục số 02 kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh triển
khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi
nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên
chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó
khăn thách thức, phấn đấu thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2023.
Nghị quyết này được
HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2022 và có hiệu
lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội , Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND các huyện, TP;
- Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ các xã, phường, thị trấn;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh, Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
PHỤ LỤC SỐ 01
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM
2023
(Kèm theo Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2021
|
Năm
2022
|
Kế
hoạch năm 2023
|
So
sánh
|
Kế
hoạch
|
Ước
TH cả năm
|
ƯTH
năm 2022 so với thực hiện 2021 (%)
|
Kế
hoạch năm 2023 so với ước thực hiện 2022 (%)
|
I
|
CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn GRDP
|
%
|
2,2
|
7,2
|
8,71
|
7,5
|
|
|
2
|
GRDP bình quân
|
Triệu
đồng/ người/ năm
|
44,02
|
47
|
48,96
|
52,4
|
|
|
3
|
Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành
(%)
|
-
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
26.078,65
|
24,97
|
24,57
|
22,4
|
|
|
- CN
- XD
|
26.379,96
|
29,10
|
29,42
|
30,0
|
|
|
-
Dịch vụ
|
40,4
|
38,99
|
39,16
|
40,8
|
|
|
-
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sp
|
7.091,18
|
6,93
|
6,84
|
6,8
|
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
17.361
|
22.000
|
22.000
|
24.000
|
126,72
|
109,09
|
5
|
Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
161,2
|
174
|
174,8
|
184
|
108,44
|
105,26
|
6
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
4.277,0
|
4.550
|
4.550
|
4.800
|
106,38
|
105,49
|
7
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
14,85
|
15,16
|
15,16
|
15,79
|
|
|
8
|
Tổng lượt khách du lịch
|
Nghìn
lượt
|
910,0
|
3.200
|
3.200
|
3.900
|
351,65
|
121,88
|
Doanh thu từ hoạt động du lịch
|
Tỷ
đồng
|
850,0
|
2.800
|
2.800
|
3.235
|
329,41
|
115,54
|
II
|
CHỈ TIÊU XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội
|
%
|
66,86
|
64,9
|
64,9
|
62,9
|
|
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
57,0
|
59,0
|
59
|
61
|
|
|
|
TĐ: Tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng
chỉ
|
%
|
22,0
|
24
|
24
|
26
|
|
|
11
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị
|
%
|
3,77
|
3,74
|
3,74
|
3,71
|
|
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2022 - 2025
|
%
|
21,66
|
19,74
|
18,3
|
15,66
|
|
|
13
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
Bác
sĩ
|
8,5
|
8,55
|
8,6
|
8,6
|
|
|
14
|
Số giường bệnh/10.000 dân
|
Giường
|
29,2
|
29,6
|
29,6
|
29,9
|
|
|
15
|
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y
tế
|
%
|
92,21
|
95,9
|
95,9
|
96
|
|
|
16
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
54,00
|
60
|
59
|
64
|
109,26
|
108,47
|
17
|
Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt
an toàn
|
%
|
92,80
|
94,10
|
94,1
|
95
|
|
|
18
|
Cơ quan, doanh nghiệp, trường học
đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"
|
%
|
96,38
|
94,40
|
94,40
|
95,2
|
|
|
Khu dân cư, xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"
|
%
|
95,59
|
88,80
|
88,80
|
90,2
|
|
|
19
|
Tỷ lệ người sử dụng internet
|
%
|
43,30
|
44,88
|
44,88
|
46,72
|
|
|
20
|
Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
55,10
|
56,60
|
60,97
|
63,3
|
|
|
21
|
Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu
"Gia đình văn hóa"
|
%
|
72,00
|
70,50
|
72
|
72,5
|
|
|
III
|
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
97,00
|
97,50
|
97,5
|
98
|
|
|
23
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch
|
%
|
68,00
|
68,50
|
68,5
|
69
|
|
|
24
|
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch
|
%
|
93,36
|
93,52
|
93,52
|
93,68
|
|
|
25
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom
|
%
|
90,90
|
91,30
|
91,3
|
91,5
|
|
|
26
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn
được thu gom
|
%
|
80,00
|
82,00
|
82
|
84
|
|
|
27
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
xử lý
|
%
|
56,00
|
57,00
|
57
|
58
|
|
|
28
|
Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
|
%
|
46,40
|
47,30
|
47,3
|
48,2
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND tỉnh)
1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển; tập trung tháo gỡ khó
khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
1.1. Triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả các Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của
Quốc hội; Kết luận số 176/TB-VPCP ngày 17 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La; Nghị quyết số
96/NQ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về kế hoạch 2023, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các cấp chính quyền và người dân,
doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ pháp luật đối với
xã hội, tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
1.3. Tập trung thực hiện các đồng bộ
nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường đối thoại,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
thu hút nguồn lực cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các
khu vực kinh tế tư nhân, nguồn lực trong tỉnh tham gia mạng lưới hỗ trợ, cung cấp
dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
1.4. Tiếp tục công khai, minh bạch
quy trình, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường
xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch
về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về
ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm
hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
1.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính để giảm thời gian thực hiện
thủ tục và chi phí cho doanh nghiệp, người dân, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy
sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, từng bước thực hiện
chính phủ điện tử cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp, mọi lúc, mọi nơi.
1.6. Thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các
kiến nghị sau giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội
2.1. Tổ chức điều hành dự toán chi
ngân sách đảm bảo yêu cầu siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính; chủ động sử dụng
dự phòng, dự trữ và nguồn lực tại chỗ để chi phòng, chống dịch bệnh và các nhiệm
vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Tăng cường quản
lý, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế; tích cực thu hồi
nợ thuế, quản lý 100% người nộp thuế, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí
phát sinh, không phát sinh nợ thuế mới.
2.2. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo hoạt động tiền tệ ngân
hàng trên địa bàn an toàn, thông suốt, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho nền
kinh tế. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng
ngân hàng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng chính đáng của người
dân và doanh nghiệp với lãi suất hợp lý để tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận
vốn phục vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
2.3. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư
công, có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt là các dự
án quan trọng, các công trình trọng điểm của tỉnh. Chủ động chuẩn bị các điều
kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật liệu, nhân công… phục vụ đầu tư xây dựng. Điều
hành linh hoạt, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công
năm 2023 theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải, bám sát
vào khả năng cân đối các nguồn vốn, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa
các vùng, các huyện, thành phố.
2.4. Đẩy mạnh huy động xã hội hóa đầu
tư phát triển, nâng cao vai trò quản lý nhà nước, tạo điều kiện, khuyến khích
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đầu tư; giải quyết dứt điểm
các khó khăn vướng mắc trong triển khai các dự án thu hút đầu tư chậm tiến độ;
ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, sản xuất có lợi thế của địa phương
như: Hoạt động chế biến sâu sản phẩm nông lâm nghiệp; phát triển du lịch dịch vụ
nghỉ dưỡng, sinh thái, nông nghiệp và du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La; chăm
sóc sức khỏe; năng lượng tái tạo.
2.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước
hiện đại, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung
triển khai thực hiện dự án đường Hòa Bình -Mộc Châu (đoạn trên địa bàn tỉnh Sơn
La); triển khai công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng Cảng hàng không Nà Sản theo
quy hoạch; kêu gọi đầu tư xây dựng đoạn tuyến cao tốc Mộc Châu - TP. Sơn La; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án đường nối QL.37, huyện Bắc Yên với QL.279D, huyện
Mường La (dự án đi qua trung tâm 05 xã còn lại chưa được cứng hóa); tiếp tục đầu
tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng khu Công nghiệp Mai Sơn, hình thành phát triển
các khu công nghiệp Vân Hồ và các cụm CN; đầu tư hạ tầng Khu du lịch quốc gia Mộc
Châu, phát triển đô thị thành phố Sơn La … Tập trung hoàn thành quy hoạch tỉnh;
điều chỉnh tổng thể Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu trên địa bàn đảm
bảo chất lượng.
3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất,
kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh
vực, sản phẩm
3.1. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp
theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn. Từng
bước chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh
phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và ngoài nước. Phát triển
chăn nuôi tập trung theo vùng với quy mô lớn theo hướng hàng hóa, hiệu quả cao
và bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh; phát
triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn
theo Kết luận số 703-KL/TU ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3.2. Khai thác, phát huy tiềm năng,
nâng cao giá trị gia tăng, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng năng
lực sản xuất nhất là các sản phẩm công nghiệp chế biến sâu, gắn với xây dựng thương
hiệu tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Chú trọng tập
trung cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo Nghị quyết 06/NQ-TU
ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, gắn với khai thác tiềm
năng các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu
tư khai thác hiệu quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn.
3.3. Tiếp tục duy trì và phát huy
hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến
thương mại, đổi mới nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động xúc tiến
thương mại như hội chợ trong môi trường thực tế ảo, hội nghị kết nối trực tuyến
... Tiếp tục tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản
các sản phẩm chất lượng cao đủ điều kiện xuất khẩu vào các thị trường khó tính.
3.4. Tăng cường công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa cả về
số lượng và chất lượng. Huy động, thu hút các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật du lịch có trọng tâm, trọng điểm, trong đó lấy Khu du lịch quốc
gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thủy điện Sơn La làm động lực cho phát triển các
khu, điểm du lịch khác. Phát triển mạnh các sản phẩm du lịch theo hướng bền vững;
xây dựng sản phẩm và dịch vụ du lịch chất lượng cao, khác biệt gắn với phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, di sản văn hóa, sản vật của địa phương.
3.5. Triển khai hiệu quả các cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đổi mới
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
tập thể trên địa bàn toàn tỉnh, nòng cốt là phát triển hợp tác xã. Củng cố,
nâng cao năng lực hoạt động của hợp tác xã hiện có, khuyến khích các hợp tác xã
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển số lượng thành viên, tăng cường
huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; tăng cường hợp tác, liên kết
với các Tập đoàn kinh tế lớn đẩy mạnh khâu sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ nông sản sau thu hoạch.
4. Phát triển kinh tế đi đôi với bảo
đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa
- xã hội
4.1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng
Covid-19, nhất là tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi và tiêm mũi 3, mũi 4 cho
người từ 18 tuổi trở lên. Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, thường
xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở
rộng, đặc biệt tại các xã, phường vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, vùng
có DTTS sinh sống. Giải quyết hiệu quả vướng mắc trong đấu thầu thuốc, vật tư y
tế, phấn đấu giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị, vật
tư, sinh phẩm y tế sớm nhất có thể.
4.2. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án
Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới. Nâng cao năng
lực cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu, chú trọng chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người mắc bệnh mãn tính tại cộng đồng. Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững chắc để
phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt
quan tâm đến khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới. Duy
trì và mở rộng đối tượng dân số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới
thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân.
4.3. Tiếp tục thực hiện mục tiêu
xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao đúng định hướng xã hội chủ
nghĩa, sâu rộng, bền vững. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến và
phát huy hiệu quả các danh hiệu văn hóa; phòng chống bạo lực gia đình. Làm tốt
công tác giáo dục truyền thống; tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; tăng cường công tác bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể truyền thống. Đẩy mạnh việc đào tạo vận
động viên thành tích cao ở các môn thế mạnh của tỉnh, tổ chức tốt các giải thi
đấu thể thao trong năm đảm bảo chất lượng an toàn và hiệu quả.
4.4. Đẩy mạnh công tác thông tin
truyền thông đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo sự đồng
thuận xã hội, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống
phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản phải kịp thời phản ánh được những vấn đề được
dư luận, xã hội quan tâm, tạo hiểu biết và nhận thức đúng trong toàn xã hội;
tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của
Ban Thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; tập trung chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ sở cho hoàn thiện
chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông
minh; tập trung cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
4.5. Tăng cường công tác thông tin
thị trường lao động, tạo môi trường thuận lợi cho gắn kết cung, cầu lao động, tạo
điều kiện cho người lao động tiếp cận về vốn để tổ chức sản xuất tạo việc làm
tăng thu nhập, thúc đẩy công tác giải quyết việc làm cho người lao động đảm bảo
tính bền vững, thu nhập ổn định. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách đối
với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc
trẻ em, giảm nghèo. Triển khai thực hiện tốt 03 Chương trình MTQG; thực hiện hiệu
quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
xây dựng huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025; phấn đấu đưa
huyện Thuận Châu thoát nghèo vào năm 2025; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế,
chính sách giảm nghèo có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ
hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ động
tham gia của người nghèo để cải thiện điều kiện sống, tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.
5. Phát triển giáo dục và đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ
5.1. Tiếp tục phát triển toàn diện
giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
cán bộ, giáo viên; nâng cao tỷ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn về
trình độ đào tạo ở tất cả các cấp học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh; triển khai đồng bộ các phần mềm
quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Củng cố và phát triển hệ thống trường
PTDT nội trú, trường PTDT bán trú và trường có học sinh bán trú. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục để huy động tối đa nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học cho các cơ sở giáo dục, ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025; phát
triển về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp
trình độ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đa dạng hóa các hình thức,
các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và nhu cầu của xã hội;
phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên đào tạo
nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình
thức phù hợp, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
5.3. Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế,
chính sách, phương thức quản lý tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng sát với thực tiễn; nâng cao chất
lượng tư vấn của các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt
là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm chủ lực theo chuỗi
giá trị có tiềm năng xuất khẩu; nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công
nghệ tiên tiến vào sản xuất.
6. Quản lý và sử dụng hiệu
quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quỹ
đất cho đầu tư phát triển. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trong công tác giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ,
giải pháp mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lĩnh vực tài nguyên và
môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt, xác nhận, tập trung vào các cơ sở phát sinh chất thải
lớn, các dự án lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra các sự cố môi trường. Nâng cao
năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, trọng tâm là việc
phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom; triển khai một
số mô hình điểm về xử lý chất thải nông thôn; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp
chất thải hợp vệ sinh; tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm
thiểu chất thải nhựa.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn,
cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư khi có thiên tai xảy ra. Nâng cao khả năng
chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.
7. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với xác định vị
trí việc làm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; tăng cường thực hiện văn hóa công vụ,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là
trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công
việc. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động xử lý có hiệu
quả các vụ việc, vụ án phức tạp, tồn đọng kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
8. Củng cố quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc
phòng, an ninh; xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với
quốc phòng toàn dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa -
xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi
tình huống. Bảo vệ vững chắc an ninh đối ngoại, an ninh chính trị nội bộ, an
ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh
mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị… Triển khai các giải pháp đấu
tranh trấn áp các loại tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, về ma
túy, về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Đề án đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Sơn La giai đoạn
2021 - 2025 theo Kết luận số 91-KL/TU ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh về bảo đảm quốc phòng, an ninh tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 -
2025. Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nhất là quản lý cư trú, quản lý người nước
ngoài, phòng cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn
giao thông.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục tăng cường công tác quán
triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, biên
giới lãnh thổ. Triển khai hiệu quả Thỏa thuận về Kế hoạch hợp tác giữa Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào năm 2023 và Thỏa thuận cấp
cao Việt Nam - Lào năm 2023; tăng cường chỉ đạo công tác quản lý và bảo vệ biên
giới, nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện sớm, từ xa mọi âm mưu phá hoại của
các thế lực thù địch; bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm ở vùng biên
giới, đặc biệt chú trọng quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với 09 tỉnh của
nước CHDCND Lào.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế,
chú trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp
tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt
Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng
quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương./.