ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 11 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013;
Căn cứ Quyết định
số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng
04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt
khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình
thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 178/2014/TT-BTC ngày 26/11/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực hiện đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công
trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 280/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc quy định giá tối đa sản phẩm
dịch vụ công ích thủy lợi;
Căn cứ Công văn
số 10516/BNN-TCTL ngày 12/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc thực hiện các nội dung để triển khai cơ chế giá dịch vụ thủy lợi;
Căn cứ Quyết định
số 73/2012/QĐ-UBND ngày
26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi
phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định 257/2009/QĐ-UBND
ngày 04/09/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định
số 47/2017/QĐ-UBND ngày
21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định
quản lý Giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 264/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 11
năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này
quy định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối tượng nộp: Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi khác;
b) Đơn vị thực hiện thu: Công ty TNHH
Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận và các đơn vị quản lý
thủy nông (Hợp tác xã, tổ hợp tác sử dụng nước).
c) Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 2. Việc thu,
quản lý và sử dụng tiền thu từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và
sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
1. Khi thực hiện thu tiền sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác đơn vị thu phải lập và
cấp hóa đơn cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các đối tượng nộp đúng theo quy định
hiện hành. Đơn vị thu có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn
cụ thể về hóa đơn giá sản phẩm, dịch vụ theo quy định.
2. Số tiền thu từ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi khác là doanh thu. Đơn vị thực hiện thu có nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định của pháp luật và có quyền quản
lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Giá sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
1. Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
a) Biểu giá dịch vụ công ích thủy lợi
đối với đất trồng lúa:
TT
|
Vùng
và biện pháp công trình
|
Đơn
giá
(1.000 đồng/ha/vụ)
|
I
|
Khu vực Miền núi (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ)
|
|
1
|
Tưới tiêu bằng động lực
|
1.811
|
2
|
Tưới tiêu bằng trọng lực
|
1.267
|
II
|
Duyên hải miền Trung
|
|
1
|
Tưới tiêu bằng động lực
|
1.409
|
2
|
Tưới tiêu bằng trọng lực
|
986
|
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một
phần thì thu bằng 60% mức giá quy định tại biểu trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu
bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức giá quy định tại biểu trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu
bằng động lực thì thu bằng 50% mức giá quy định tại biểu trên;
- Trường hợp lợi dụng thủy triều để
tưới tiêu thì thu bằng 70% mức tưới tiêu bằng trọng lực;
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2
trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đơn giá thu được tính tăng thêm 20% so đơn giá tại Biểu trên;
- Trường hợp phải tách riêng đơn giá
thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì đơn giá thu cho tưới được tính bằng
70%, cho tiêu bằng 30% mức giá quy định tại Biểu trên.
b) Đối với diện tích trồng mạ, rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông thì đơn giá thu sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi bằng 40% đơn
giá thu đối với đất trồng lúa;
c) Đơn giá thu sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm;
d) Đơn giá thu sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi quy định tại điểm a, b, c, d nêu trên được tính ở vị trí cống đầu
kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi;
e) Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi quy định tại Quyết định này là giá không có thuế giá trị gia tăng
theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản sửa đổi, bổ
sung.
2. Giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:
TT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị tính
|
Đơn
giá
|
Bơm điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng
sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.800
|
900
|
2
|
Cấp nước cho
nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.320
|
900
|
3
|
Cấp nước tưới
các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
1.020
|
840
|
4
|
Cấp nước để
nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
|
840
|
600
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
250
|
5
|
Vận tải qua
âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:
|
|
|
- Thuyền, sà lan;
|
đồng/tấn/lượt
|
7.200
|
- Các loại bè.
|
đồng/m2/lượt
|
1.800
|
6
|
- Nuôi trồng
thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;
|
%
Giá trị sản lượng
|
7%
|
-
Nuôi cá bè.
|
7%
|
7
|
Sử dụng nước
từ công trình thủy lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
8%
|
8
|
Sử dụng công
trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả
kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)
|
Tổng
giá trị doanh thu
|
10%
|
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng
thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức quy định tại tiết 4 Biểu
thu tiền nước nêu trên;
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng
thì đơn giá nước được tính từ vị
trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước;
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo
mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng
80% mức thu sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho 1 năm.
Điều 4. Vị trí cống
đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vị trí
cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng hệ thống công trình theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Vùng miền núi: Các cống lấy nước để
tưới cho diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha.
2. Các vùng còn lại: Các cống lấy nước
để tưới cho diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 200 ha.
3. Căn cứ quy định trên, đơn vị quản
lý khai thác công trình thủy lợi phối hợp với đơn vị, tổ chức, cá nhân dùng nước
xác định cụ thể quy mô cống đầu kênh
cho từng công trình để thực hiện. Công trình thủy lợi từ cống đầu kênh đến mặt
ruộng thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý, vận hành,
tu sửa và bảo vệ các công trình này do người hưởng lợi đóng góp.
Điều 5. Hỗ trợ tiền
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
1. Trong từng thời kỳ, căn cứ khả
năng ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
2. Tiền hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi được ngân sách nhà nước bảo đảm, thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Đối tượng, phạm vi, mức, phương thức
hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo các quy định
Nhà nước hiện hành.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, chịu trách nhiệm thực hiện
các nội dung:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định phê duyệt công trình tạo nguồn tưới từ bậc 2 trở lên;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định phê duyệt diện tích sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
được nhà nước hỗ trợ hàng năm trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả danh mục công
trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi trên địa bàn);
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện Quyết định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị liên quan xác định cụ thể giá
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với từng Công ty, đơn vị trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định để làm cơ sở cho việc lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền
sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Kiểm tra, rà soát diện tích và xác
nhận diện tích sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được nhà nước hỗ trợ
trong bảng kê do đơn vị quản lý thủy nông lập;
b) Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ
tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được nhà nước hỗ trợ; kiểm tra,
rà soát và gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách Nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phối hợp với đơn vị quản lý thủy nông để lập bảng kê đối tượng và diện tích sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được tưới nước, tiêu nước được nhà nước hỗ
trợ theo quy định.
5. Đơn vị quản lý thủy nông
a) Lập hồ sơ sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Tổ chức thực hiện niêm yết giá,
công khai thông tin về giá theo quy định pháp luật về giá;
c) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
khác;
d) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được nhà nước hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ
khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch;
e) Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khác;
f) Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao;
g) Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công
trình thủy lợi.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 21 tháng 12 năm 2017 và
thay thế các Quyết định số 257/2009/QĐ-UBND ngày 04/9/2009 và Quyết định số
73/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi Ninh Thuận; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Các Bộ: NN&PTNT, Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực: HĐND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, Khối NC-TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.QMT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|