ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
07 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ
của chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số
94/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ
công;
Căn cứ Nghị định số
97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
80/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
mẫu biểu báo cáo về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
84/2018/TT-BTC ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
mẫu biểu báo cáo và công bố thông tin về nợ công; Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 83/TTr-STC ngày 09 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính
quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh uỷ (báo cáo);
- Thường trực HĐND Tỉnh (báo cáo);
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, P.KT/HSĩ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/QĐ-UBND-HC ngày 07 tháng 02
năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục
đích, nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ
quan tài chính, Kho bạc Nhà nước với các cơ quan liên quan và quy định trách
nhiệm phối hợp của từng cơ quan trong công tác quản lý nợ chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kho bạc Nhà nước, các Chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố.
Điều 3. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối
hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương
trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách Nhà nước,
Luật Quản lý nợ công, các luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành;
bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch trong quản lý nợ và
gắn với trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý nợ
chính quyền địa phương.
2. Nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý nhằm thu hút các dự án đầu tư từ các nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài. Triển khai đồng bộ các biện pháp về quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả
các dự án có sử dụng vốn vay trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực
hiện định kỳ theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các Sở,
ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải
quyết. Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo các cơ
quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo xử lý.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ chính quyền địa
phương và các quy định nêu tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp quản lý nợ chính quyền địa phương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối
hợp trao đổi thông tin
1. Thông tin được trao đổi thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo các văn bản quy định hiện hành.
2. Phối hợp trao đổi thông tin
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ chính quyền địa phương, kiểm tra việc
chấp hành quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ chính quyền địa phương
và các nhiệm vụ liên quan khác nhằm kiểm tra, giám sát kịp thời các khoản nợ
vay và công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn vay; kịp thời xử lý hoặc đề xuất
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nợ chính
quyền địa phương.
3. Thông tin liên quan đến công
tác quản lý nợ chính quyền địa phương phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời, cụ thể như sau:
a) Thông tin các dự án, chương
trình có sử dụng vốn vay của địa phương, vốn vay lại từ Trung ương và các nguồn
vốn vay khác.
b) Tình hình vay và trả nợ vay
của các dự án, chương trình.
c) Tình hình chi tiết giải ngân
của các dự án có sử dụng vốn vay.
d) Thông tin về phương án sử dụng
vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay. đ) Thông tin công tác kiểm tra, giám sát
đánh giá hiệu quả các dự án vốn vay. e) Thông tin công tác thanh tra, kiểm toán
các dự án vốn vay.
g) Thông tin giao vốn, phân bổ
dự toán, thanh quyết toán các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn vay.
h) Thông tin liên quan khác
theo chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp có sự sai lệch
thông tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản
lý hoặc thông báo cho cơ quan phối hợp biết để kiểm tra, xử lý.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Sở
Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất, quản lý nợ của chính quyền địa phương và
có nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong công
tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh và báo cáo đầy đủ cho
các cơ quan cấp trên về tình hình nợ chính quyền địa phương theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, hàng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
trong việc theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan hạch toán đầy đủ,
chính xác, đúng mục lục ngân sách các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay;
rà soát, đối chiếu, đôn đốc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ vay và trả
nợ vay theo quy định.
4. Căn cứ dự toán ngân sách nhà
nước hằng năm, nghĩa vụ trả nợ quy định cụ thể của từng Hiệp định tài trợ, Hợp
đồng vay, chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thực hiện
trả nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền
địa phương.
5. Phối hợp với các cơ quan
thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông
tin và tham gia kiểm tra, giám sát các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay
theo quy định.
6. Chủ trì tổng hợp công bố
thông tin về nợ chính quyền địa phương đối với kế hoạch vay, trả nợ của chính
quyền địa phương; đối với kết quả thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền
địa phương theo quy định tại Nghị định số 93/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong quá trình vay và trả nợ vay theo
quy định Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản khác có
liên quan.
8. Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, đề xuất cấp có
thẩm quyền phê duyệt chủ trương các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên
địa bàn.
Điều 8. Kho
bạc Nhà nước tỉnh
1. Theo dõi, cập nhật kịp thời
các thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
2. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện
pháp quản lý, kiểm sát chặt chẽ việc giải ngân, thanh quyết toán và hoàn trả
nguồn vốn vay trên địa bàn.
3. Căn cứ vào chứng từ thực hiện
trả nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay của chính
quyền địa phương theo quy định tại Nghị định số 93/2018/NĐ-CP do Sở Tài chính lập,
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán theo quy định của
Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Xác nhận số liệu của các dự
án sử dụng vốn vay chính quyền địa phương theo đề nghị của Chủ đầu tư để trình
cấp thẩm quyền xin chuyển nguồn sang năm sau khi kết thúc thời gian chỉnh lý. Đối
với các trường hợp được phép chuyển nguồn sang năm sau theo quy định tại các
văn bản pháp luật (không phải đề nghị xin kéo dài), Kho bạc phối hợp với chủ đầu
tư của các dự án đối chiếu, xác nhận số liệu và thực hiện chuyển nguồn sang năm
sau theo quy định.
5. Đình kỳ hàng tháng và hàng
năm, báo cáo tình hình thực hiện ghi thu, ghi chi các dự án, chương trình có sử
dụng vốn vay của Chính phủ theo báo cáo hiện hành của Kho bạc Nhà nước tỉnh
đang thực hiện và nợ chính quyền địa phương (nếu có) .
6. Đình kỳ 6 tháng, năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện
đối chiếu số liệu thu - chi nợ vay ngân sách tỉnh với Sở Tài chính theo quy định.
Điều 8. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Theo dõi, cập nhật kịp thời các
thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương triển
khai các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong
công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh và báo cáo đầy đủ
cho các cơ quan cấp trên và Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình nợ chính quyền địa
phương theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn vay cho từng chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn vay do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn
đã được phê duyệt; trình cấp thẩm quyền quyết định phân bổ nguồn vốn vay chính
quyền địa phương theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định
hiện hành.
5. Định kỳ 6 tháng và hằng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính theo dõi) về tình
hình thực hiện của các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay (đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn vay để có cơ sở đề xuất bố trí, điều chỉnh kế hoạch vốn kịp thời).
6. Phối hợp với các cơ quan
thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cung cấp thông
tin và tham gia kiểm tra, giám sát các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay
theo quy định.
Điều 9. Các
Chủ đầu tư, Các Ban quản lý Dự án/Chương trình
1. Theo dõi, cập nhật kịp thời
các thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn tỉnh. Chịu
trách nhiệm về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn vay chính quyền địa phương từ
khi chuẩn bị, thực hiện đến khi đưa chương trình, dự án vào khai thác, sử dụng.
2. Lập và trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đề xuất dự án, chương trình; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án; Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; Phương án
sử dụng vốn vay, phương án vay và trả nợ, kế hoạch trung hạn 05 năm, hàng năm
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay chính quyền địa phương thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt dự án.
3. Định kỳ 01 năm 02 lần (trước
ngày 10 tháng 01 và ngày 10 tháng 7 hằng năm), tổng hợp theo biểu Mẫu
số 1.03 quy định tại Thông tư số 80/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gửi
Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo
quy định.
4. Căn cứ vào Hợp đồng, thỏa
thuận cho vay lại giữa tỉnh và Bộ Tài chính theo từng dự án, chương trình, phối
hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh trước 20 ngày đến kỳ trả nợ để xác nhận số liệu,
báo cáo chi tiết số liệu rút vốn vay/kế hoạch được giao, chi tiết giải ngân nguồn
vốn/kế hoạch được giao (bao gồm cả vốn cấp phát và vay lại) để Sở Tài
chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thực hiện trả nợ
gốc, lãi, phí và các chi phí khác.
5. Hạch toán đầy đủ, kịp thời,
chính xác, đúng mục lục ngân sách các dự án chương trình có sử dụng vốn vay báo
cáo quyết toán hàng năm theo quy định; rà soát, đối chiếu, thực hiện đầy đủ, kịp
thời các nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo quy định. Báo cáo kịp thời thông tin
giải ngân cho nhà thầu đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và hạch toán vào
ngân sách nhà nước cho Sở Tài chính.
6. Định kỳ hàng quý và hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư theo dõi) về tình hình thực hiện, giải ngân của các dự án, chương
trình có sử dụng vốn vay (chi tiết số liệu giải ngân theo từng nguồn vốn
theo tổng mức đầu tư, trong đó có vốn vay và cụ thể chi tiết từng dự án,
công trình chi tiết) trong quý kèm các Phiếu hạch toán ghi thu, ghi chi
ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác nhận. Các dự án sử dụng
vốn vay lại từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài cần bổ sung báo cáo chi tiết số
dư tài khoản tạm ứng vay mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo
từng nguồn vốn (cấp phát và vay lại), phát sinh tăng, giảm trong kỳ để
các cơ quan có thẩm quyền theo dõi và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý tài
chính đối với dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước các
cơ quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác
tham tra, kiểm toán các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có triển khai các dự án,
chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn
1. Chịu trách nhiệm trước các
cơ quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra,
giám sát các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay theo quy định.
2. Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính
xác, đúng mục lục ngân sách các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay báo cáo
quyết toán hàng năm theo quy định; rà soát, đối chiếu, thực hiện đầy đủ, kịp thời
các nghĩa vụ vay và trả nợ vay theo đúng quy định.
3. Định kỳ hàng quý và hằng
năm, báo cáo cơ quan chủ quản triển khai các dự án, chương trình (đồng gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi) về tình hình thực hiện của
các dự án, chương trình có sử dụng vốn vay (chi tiết số liệu giải ngân theo
từng nguồn vốn theo tổng mức đầu tư và cụ thể từng dự án, công trình chi tiết
nếu có).
4. Theo dõi, cập nhật kịp thời
các thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa bàn.
5. Có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ và báo cáo các thông tin về dự án, chương trình có sử dụng vốn vay trên địa
bàn gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh
theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp,
phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý, trường hợp vượt thẩm quyền,
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.