ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý
Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 5 năm 2022 và thay thế Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Quy định về nội dung
chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, phân cấp và giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Bộ Tài chính; Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, TT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phòng KT-NV, TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT.6.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số: 13/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi
tắt là Quỹ).
2. Những nội dung không quy định
tại Quyết định này, sẽ áp dụng theo quy định tại các văn bản của Chính phủ
và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân bị ảnh hưởng do thiên tai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 3.
Nguồn tài chính Quỹ
Thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Nghị định
78/2021/NĐ-CP).
Điều 4.
Phân cấp thu, nộp Quỹ
1. Cấp tỉnh:
a) Cơ quan quản lý Quỹ: Thực
hiện tổng hợp kế hoạch thu Quỹ và theo dõi đôn đốc, nhắc nhở việc thu -
nộp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và
người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí hoạt động ở cấp tỉnh, lực lượng vũ trang do cấp tỉnh
quản lý và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và
hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở cấp tỉnh có
trách nhiệm thu quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương,
phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và nộp vào tài khoản cơ
quan quản lý Quỹ.
c) Cục Thuế tỉnh: Thực hiện
tổng hợp kế hoạch thu Quỹ và theo dõi đôn đốc, nhắc nhở việc thu - nộp
Quỹ của các tổ chức kinh tế và người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động trong các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý.
d) Thủ trưởng các tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh do Cục Thuế tỉnh quản
lý có trách nhiệm thu quỹ của doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp
do mình quản lý và nộp vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ.
2. Cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc tổ chức thu,
nộp Quỹ thuộc địa bàn quản lý.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế cấp huyện: Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp kế hoạch thu Quỹ và theo dõi đôn đốc, nhắc nhở việc thu
- nộp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp
và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí hoạt động ở cấp huyện, lực lượng vũ trang thuộc địa bàn
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và
hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở cấp huyện có
trách nhiệm thu quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương,
phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và nộp vào tài khoản
Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
d) Chi cục Thuế Khu vực: Thực
hiện tổng hợp kế hoạch thu Quỹ và theo dõi đôn đốc, nhắc nhở việc thu -
nộp Quỹ của các tổ chức kinh tế và người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động trong các doanh nghiệp do Chi cục Thuế các Khu vực quản lý.
e) Thủ trưởng các tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài do Chi cục Thuế các Khu vực quản lý có
trách nhiệm thu quỹ của doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp do
mình quản lý và nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền.
3. Cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế
hoạch thu, tổ chức thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, đơn vị, đoàn thể do cấp xã quản lý và đối
tượng là người lao động khác quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 12 Nghị định
78/2021/NĐ-CP trên địa bàn xã theo địa giới hành chính và nộp vào tài khoản
Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền
mặt phải có chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước cùng cấp để thu nộp và quản lý, sử dụng Quỹ tại địa phương.
Điều 5. Nội
dung chi và mức chi Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động
ứng phó thiên tai:
a) Chi hỗ trợ sơ tán dân khỏi
nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán:
Các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện theo phương án ứng phó thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sau đó tổng hợp thống
kê chi phí thực tế, báo cáo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Hỗ trợ cho lực lượng được
huy động tham gia ứng phó thiên tai: Thực hiện theo quy định tại khoản 6
Điều 1 Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định mức kinh phí phục vụ hoạt động của Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
c) Hỗ trợ cho lực lượng thường
trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai: Thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 18 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương
thực: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
b) Cứu trợ khẩn cấp về thuốc
chữa bệnh, nước uống, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội và chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở có chứng từ hóa đơn theo
quy định của pháp luật.
c) Hỗ trợ tu sửa nhà ở của
nhân dân bị thiệt hại, hư hỏng do thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
d) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai: Thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh.
đ) Hỗ trợ kinh phí tu sửa,
xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không
quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
3. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa:
a) Thông tin, truyền thông và
giáo dục về phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định mức kinh phí phục vụ hoạt động của Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
b) Lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro
thiên tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm;
tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công
tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập
phòng, chống thiên tai ở các cấp; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan
trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Các đơn vị, địa
phương xây dựng kế hoạch, lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
báo cáo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
c) Hỗ trợ tập huấn và duy trì
hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân
dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên
phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định
số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
d) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Căn
cứ theo nhu cầu thực tế cần phải trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ cho
hoạt động phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, các đơn vị địa phương thống kê nhu cầu, báo cáo thường trực Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, xây dựng
kế hoạch, lập dự toán kinh phí mua sắm, trang bị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và thực hiện mua sắm, trang bị theo đúng quy định.
4. Chi quản lý, điều hành hoạt
động của Quỹ cấp tỉnh không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh.
5. Thực hiện các nội dung chi
khác phù hợp với quy định hiện hành, phục vụ cho công tác phòng, chống thiên
tai.
Điều 6.
Phân bổ sử dụng Quỹ đối với cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
bổ sử dụng Quỹ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã giữ
lại 28% số thu trên địa bàn để hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp
thu là 5%; chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3%
và chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%. Số
tiền thu quỹ trên địa bàn còn lại là 72%, nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp
huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền. Đối với các xã khu vực III,
mức phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai bằng với
mức phân bổ thấp nhất của 01 xã trên địa bàn huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
giữ lại 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để chi thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí
hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu quỹ là 3%. Số tiền thu Quỹ
còn lại trên địa bàn là 77% nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
c) Sau khi các cấp có báo
cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân
bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã chịu trách nhiệm về các khoản chi từ Quỹ được phân bổ và báo
cáo về cơ quan quản lý Quỹ để theo dõi, quản lý.
Điều 7. Thẩm
quyền chi Quỹ
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP , cụ thể:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy định
này cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và
nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có
liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ Trung ương theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ hoặc cho các Quỹ cấp tỉnh của địa phương khác
theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ.
Chương
III
LẬP KẾ HOẠCH, THANH QUYẾT
TOÁN, THANH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG QUỸ
Điều 8. Lập
dự toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế hoạch hàng năm:
a) Tháng 10 hàng năm, các địa
phương, đơn vị phải hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất các danh mục,
nội dung được quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Quy định
này cần hỗ trợ kinh phí từ nguồn Quỹ của tỉnh cho năm sau, thông qua Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh tổng hợp.
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiến hành
rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các địa phương, đơn vị; tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy
ra sự cố đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Các địa phương, đơn vị báo
cáo tình hình thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh
phí để khắc phục.
b) Văn phòng thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với các
địa phương, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra sự cố, lập
biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc
phục.
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời
tổ chức khắc phục.
3. Sau khi có văn bản chấp
thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý Quỹ lập thủ tục
chi tạm ứng cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được
duyệt.
4. Đối với các trường hợp
thay đổi, điều chỉnh các thông số kỹ thuật, kinh phí giữa các danh mục
hoặc thay đổi danh mục nhưng không làm tăng tổng kinh phí đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chông
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các
sở, ngành, đơn vị tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan xem xét, quyết
định, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp phát, thanh quyết toán kinh phí từ nguồn
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
1. Cấp phát, thanh quyết
toán kinh phí đối với tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai;
kinh phí được hỗ trợ đột xuất để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt
hại do thiên tai gây ra:
a) Đối với các công trình
phòng, chống thiên tai sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân
rõ các nguồn vốn được đầu tư cho công trình.
b) Công tác phê duyệt, thanh
quyết toán kinh phí đầu tư khắc phục sự cố công trình, xây dựng, sửa chữa
công trình phòng, chống thiên tai được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
c) Cơ quan quản lý Quỹ căn
cứ vào quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định phê duyệt
thiết kế - dự toán sẽ chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho
các đơn vị, địa phương; phần kinh phí 30% còn lại, cơ quan quản lý Quỹ sẽ
cấp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán.
2. Cấp phát, thanh quyết
toán kinh phí phục vụ tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác:
a) Cơ quan quản lý Quỹ căn
cứ vào hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt để cấp phát kinh phí.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí phục vụ tập
huấn, diễn tập và các khoản chi khác từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho
các huyện, thị xã, thành phố.
c) Hồ sơ thanh quyết toán đối
với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác gồm có: Dự toán được phê
duyệt, báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên quan, danh
sách chi cho lực lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).
3. Thanh quyết toán kinh phí
phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ trong thiên tai:
Hồ sơ thanh quyết toán phải
đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định, Phương án phòng, chống, ứng phó, khắc
phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Quyết định huy động,
điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị của
cấp có thấm quyền; Bảng kê xác định số lượng lực lượng tham gia, thời
gian thực tế tham gia có xác nhận của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đơn vị, địa phương; Hợp đồng
sử dụng phương tiện, vật tư, trang thiết bị; Bảng kê xác nhận tình trạng
hư hỏng hoặc mất phương tiện và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện
hành.
4. Thời hạn thanh quyết toán
kinh phí:
a) Công tác thanh quyết toán
phải hoàn thành ngay trong năm được cấp kinh phí; trường hợp kinh phí được
duyệt trong quý IV của năm trước được thanh quyết toán trong thời gian
chỉnh lý trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
b) Đối với các trường hợp chi
hỗ trợ đầu tư từ nguồn Quỹ được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương,
có quy định thời gian thực hiện cụ thể, thì thời gian thanh quyết toán thực
hiện theo chủ trương được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10.
Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai cấp huyện, định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo kết quả
thu, chi Quỹ của cấp mình với cơ quan quản lý Quỹ.
2. Cơ quan quản lý Quỹ có
trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
3. Cơ quan quản lý Quỹ, định
kỳ trước ngày 25 hàng tháng báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với cơ quan
quản lý Quỹ Trung ương; thực hiện các báo cáo đột xuất liên quan đến việc
quản lý thu, chi, quyết toán Quỹ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
tốt Quy định này và báo cáo tình hình thực hiện về Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức quán triệt Quy định này đến các cấp, các ngành, đoàn
thể và nhân dân trong toàn tỉnh, nắm tình hình, trao đổi kinh nghiệm, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh những quy định chưa phù hợp
với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị (nếu có) nhằm thực hiện thống
nhất theo Quy định.
2. Tổ chức huy động, tiếp
nhận các khoản hỗ trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đang sinh sống, làm việc trên địa bàn
tỉnh cho Quỹ của tỉnh.
3. Quản lý, tổ chức, theo
dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương
1. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn thực hiện chế độ kế
toán Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán của cơ quan quản lý Quỹ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phối hợp với Thường trực Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trong việc kiểm tra,
giám sát tình hình quản lý, sử dụng Quỹ.
2. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tiếp nhận, đối chiếu nguồn đóng góp Quỹ từ các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và địa phương chuyển vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và cấp phát
khi có đề nghị của Quỹ.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả.
b) Cung cấp thông tin về Quỹ
cho các cơ quan, đơn vị thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động Quỹ.
c) Công khai Quỹ cấp tỉnh và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số
78/2021/NĐ-CP .
4. Cục Thuế tỉnh và Chi cục
Thuế các Khu vực có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc lập kế hoạch và thực hiện thu, nộp Quỹ.
5. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người
hưởng lương, phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức
và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu tại các
cấp.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch
thu, nộp Quỹ của các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý.
7. Các tổ chức kinh tế và cá
nhân trên địa bàn được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Nghị định
78/2021/NĐ-CP có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại
quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ
áp dụng theo các văn bản mới đó.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về cơ quan quản lý Quỹ
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.