ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1284/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 22 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT
BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2256/QĐ-UBND
ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Văn bản số 3784 /BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng chống AIDS năm 2021; Văn
bản số 2166/BYT-AIDS ngày 28/3/2021 của Bộ Y tế về
việc mua thuốc methadone cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 2292/TTr-SYT ngày 11/7/2021 và Công văn số 1103/STC-TCHCSN ngày 24/6/2021 của Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN
2021-2025 VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND ngày
22/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
I. TÌNH HÌNH DỊCH
HIV/AIDS VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2020
Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được
phát hiện vào tháng 9/1997, đến nay trên địa bàn tỉnh đã có ở 8/8 huyện, thành
phố đã ghi nhận người nhiễm HIV tại 100/108 xã, phường, thị trấn (chiếm 92,5%).
Mặc dù tình hình dịch HIV/AIDS đang được kiểm soát tương đối tốt, số người mới
mắc HIV và số người tử vong do AIDS giảm dần hàng năm, song vẫn còn ở mức khá
cao (giao động từ 30 - 50 ca mắc mới và khoảng 18 - 20 ca tử vong do AIDS mỗi
năm).
Người nhiễm HIV có ở tất cả các thành
phần xã hội (nông dân, trí thức, học sinh, sinh viên, lao động tự do,...); địa
phương có tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống cao gồm huyện Bạch Thông, huyện Chợ Mới,
thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Đồn; số người nhiễm HIV trong lứa tuổi lao động
từ 20 - 39 (chiếm 524/2.018 người = 26%); tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới chiếm 81%
(1.636/2.018 người), nữ giới là 19% (382/2.018 người).
Tình hình dịch tễ nhiễm HIV từ năm
2014 đến nay có sự thay đổi về các nhóm đối tượng nguy cơ, cụ thể: tỷ lệ nhiễm
HIV cao ở nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) năm 2014 chiếm 50,2% nhưng đến năm
2020 tỷ lệ nhiễm ở nhóm này còn 44,4 % (giảm 5,8 %) và ngược lại nhóm quan hệ
không an toàn là 20,2% năm 2014 nhưng đến năm 2020 lại chiếm 33,3% (tăng
13,1%). Riêng trong năm 2020, tình hình dịch tễ nhiễm HIV cụ thể như sau: Tổng
số người nhiễm HIV là 18 trường hợp,
trong đó nhóm tuổi dưới 15 là 01 (chiếm 5,6%), 18 - 24 tuổi là 03 (chiếm 17%),
25 - 49 tuổi là 14 (chiếm 78%) và trên 50 tuổi không có trường hợp nào; địa
phương có người nhiễm HIV cao nhất là thành phố Bắc Kạn và các huyện: Bạch
Thông, Chợ Mới, Chợ Đồn, Ba Bể.
2. Đáp ứng với dịch HIV/AIDS trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 và kết quả đạt được
- Trong giai đoạn qua, các cấp ủy đảng,
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở đã quan tâm chỉ đạo và tập trung nguồn lực cho
công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua Chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự
án quốc tế (dự án Quỹ Toàn cầu và dự án phòng, chống HIV/AIDS khu vực Châu Á ở
Việt Nam do Chính phủ Australia, Chính phủ Hoàng gia Hà Lan tài trợ) và ngân
sách địa phương để triển khai các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, can
thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, điều trị
HIV/AIDS, giám sát HIV/AIDS,... từ đó đã đạt được những kết quả quan trọng, số
người nhiễm HIV phát hiện đã giảm qua các năm.
- Công tác truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS phối kết hợp liên ngành triển khai 8/8 huyện, thành phố và 108/108 xã,
phường, thị trấn thông qua hội nghị, giao ban, tư vấn nhóm và qua các phương tiện
thông tin đại chúng đã nâng cao sự hiểu biết và hiểu đúng về HIV để biết cách
phòng tránh và giảm đáng kể sự kỳ thị phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV.
- Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây
nhiễm HIV hàng năm cung cấp bơm kim
tiêm, bao cao su miễn phí cho hơn 1.000 người nghiện chích ma túy, điều trị
nghiện chất bằng thuốc thay thế cho trên 700 người/7 cơ sở điều trị thay thế bằng
Methadone. Việc mở rộng, duy trì các hoạt động can thiệp giảm tác hại đã làm giảm
tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm đối tượng nguy cơ cao và góp phần khống chế lây
nhiễm HIV từ nhóm này nghiện chích ma túy ra cộng đồng.
- Công tác giám sát phát hiện HIV
hàng năm cho thấy số mẫu HIV dương tính/tổng số mẫu xét
nghiệm có xu hướng giảm từ 2,07% năm 2014 xuống còn 0,23% năm 2020.
- Chăm sóc điều trị HIV/AIDS:
+ Số người được điều trị ARV ngày
càng tăng, từ 385 bệnh nhân năm 2014 đến nay là 616 bệnh nhân đang được duy trì
điều trị ARV.
+ Tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị
ARV/tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống quản lý tăng dần qua các năm từ 65%
năm 2014 lên 68% năm 2017 và đến tháng 6 năm 2020 là 70,8%. Hiện tại trên địa
bàn tỉnh có 10 cơ sở điều trị HIV/AIDS tại 8/8 huyện, thành phố và bệnh viện đa
khoa tỉnh.
+ Tỷ lệ trẻ em được điều trị dự phòng
lây nhiễm HIV đạt 100% hàng năm (không có trẻ em bị phơi nhiễm)
+ Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV có thẻ
BHYT chiếm > 90% hàng năm.
II. ĐÁNH GIÁ ĐẢM
BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Tổng kinh phí cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2020 là 28.781.437.000 đồng,
trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 3.365.000.000
đồng (chiếm 11,7 %);
- Ngân sách địa phương: 5.837.000.000
đồng (chiếm 20,3%);
- Viện trợ quốc tế: 17.389.682.000 đồng
(chiếm 60,4%);
- Bảo hiểm Y tế: 2.189.755.000 đồng
(chiếm 7,6 %);
Phần II
CƠ SỞ PHÁP LÝ,
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây
ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Luật Khám bệnh, chữa
bệnh; Luật Dược; Luật Ngân sách Nhà nước;
2. Nghị định số 108/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ về lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế-xã
hội;
3. Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày
15/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa
bệnh BHYT và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng HIV; Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia Chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
4. Thông tư số 27/2018/TT-BYT ngày
26/10/2018 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến
HIV/AIDS; Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLBYT-BTC ngày 26/2/2014 của Bộ Y tế
và Bộ Tài chính về quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng;
5. Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và áp dụng giá khám bệnh, chữa bệnh
trong một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
6. Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
19/6/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn quy định mức giá dịch vụ Methadone;
7. Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày
15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng Kế hoạch đảm bảo
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt
bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2021; Công văn số 2166/BYT-AIDS ngày 28/3/2021 của Bộ Y tế
về việc mua thuốc Methadone cho bệnh nhân từ tháng 01 năm 2022.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên
quan AIDS, góp phần thực hiện chấm dứt
dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến
sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cơ bản
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao
được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào
năm 2030.
- Đa dạng hóa và đổi mới các hoạt động
truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030; mở rộng
và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa
vào cộng đồng, tự xét nghiệm.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút đạt 90% vào năm 2025 và 95%
vào năm 2030.
- Tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95% qua các
năm.
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 2% và loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
- Bảo đảm nguồn nhân lực, năng lực
cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm tài chính cho
phòng, chống HIV/AIDS trên toàn tỉnh.
3. Các chỉ tiêu cụ thể
3.1.
Nhóm chỉ tiêu tác động
- Giảm số người nhiễm HIV được phát
hiện mới đạt mức dưới 80 trường hợp/năm vào năm 2025 và dưới 50 trường hợp vào
năm 2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên
quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2025.
- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con
xuống dưới 02% vào năm 2025.
3.2. Chỉ tiêu về dự phòng can thiệp
giảm tác hại
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao
lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025
và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt ít nhất 40% vào năm 2025 và đạt
ít nhất 60% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người MSM được điều trị dự
phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào
năm 2030.
- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có
hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 40% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi
không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 40% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
3.3. Chỉ tiêu về xét nghiệm
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng
biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao
lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm
2030.
3.4. Chỉ tiêu về điều trị
- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm
2030.
- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc
ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt
92% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt
50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
3.5. Chỉ tiêu hệ thống y tế
- Đảm bảo tài chính thực hiện mục
tiêu chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030;
- 100% người nhiễm HIV tham gia bảo
hiểm y tế.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm,
vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
III. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải
pháp về huy động nguồn lực
1.1. Tăng cường đầu tư ngân sách để bảo đảm tính bền vững các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Phát huy vai trò chủ động và
trách nhiệm của địa phương, đơn vị trong đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS; đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những
mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
1.3. Tăng cường chi trả các dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS; củng cố, duy trì hệ thống cung cấp dịch vụ HIV/AIDS thanh toán qua nguồn bảo hiểm y tế.
1.4. Hoàn thiện cơ chế điều phối,
phân bổ nhằm kiểm soát hiệu quả nguồn kinh phí huy động được; đẩy mạnh công tác
kiểm tra, giám sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí. Thực hiện các giải pháp
để quản lý chương trình đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí.
1.5. Vận động, thu hút tài trợ từ các
dự án, các tổ chức quốc tế, các nhà hảo tâm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh.
2. Nhóm giải
pháp nâng cao năng lực, quản lý
2.1. Về công tác tổ chức, chỉ đạo
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công
tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan
trọng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh và các huyện, thành phố.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản
lý.
2.2. Công tác phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan chủ động phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS lồng
ghép với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị nhằm tăng hiệu quả phòng, chống
HIV/AIDS.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề,
chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ
khác đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS sống và hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra,
các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các
cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp, chế tài đối với những cơ
sở không thực hiện các biện pháp này;
- Vận động các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức phi Chính phủ, cá nhân, doanh nghiệp, mạng lưới phòng, chống
HIV/AIDS tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, chú trọng các hoạt động: Xây
dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đào tạo nghề, tạo việc
làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV,
người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các dịch
vụ an sinh xã hội, các chế độ chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao
động mà không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ tinh thần cho người nhiễm
HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm
sóc tại gia đình và cộng đồng: vận động người nhiễm HIV, người dễ bị tổn thương
tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS và tham gia đóng
BHYT.
2.3. Công tác thực hiện về pháp luật,
chế độ chính sách
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo
dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của
người nhiễm HIV.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS.
- Tiếp tục rà soát, đề nghị sửa đổi,
bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên
quan.
3. Nhóm giải pháp
về chuyên môn
- Tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa
các phương thức truyền thông giáo dục nhằm thay đổi nhận thức của các tổ chức,
cá nhân về tầm quan trọng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, từ đó có thái độ và
hành động đúng mực, đồng thời chủ động và tích cực tham gia trong phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Duy trì thực hiện việc điều trị
thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại 8/8 huyện, thành phố cũng như
hoạt động sử dụng bơm kim tiêm sạch đối với người nghiện chất ma túy, chương
trình bao cao su, chất bôi trơn cho các đối tượng nguy cơ cao,... trên địa bàn.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn xét
nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm khẳng định cho người dân,
ưu tiên nhóm có nguy cơ cao, phụ nữ mang thai. Triển khai xét nghiệm tải lượng
HIV cho 100% bệnh nhân điều trị ARV, hàng năm 95% bệnh nhân điều trị ARV có tải
lượng HIV dưới ngưỡng ức chế.
- Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
điều trị HIV/AIDS tại 10 cơ sở điều trị ARV trên địa bàn.
Tăng cường tư vấn người nhiễm HIV chủ động mua và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
trong việc khám chữa bệnh HIV/AIDS theo quy định.
- Đảm bảo cung ứng thuốc ARV, thuốc
nhiễm trùng cơ hội nhằm phục vụ tốt công tác điều trị cho
bệnh nhân HIV trên địa bàn và phối hợp điều trị đồng nhiễm HIV/Viêm gan C.
- Nâng cao năng lực cho hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS các tuyến như: Tổ chức các hội thảo, nghiên cứu khoa học,
tổng kết đánh giá chương trình và mở lớp đào tạo, đào tạo
lại cho cán bộ phụ trách hoặc trực tiếp tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh, huyện, xã bao gồm các lĩnh vực: truyền
thông can thiệp giảm tác hại, điều trị HIV/AIDS, quản lý đánh giá chương trình
và giám sát HIV/AIDS.
Định kỳ tổ chức các hoạt động theo
dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
Phần III
KINH PHÍ CHO CÁC
HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CƠ SỞ LẬP DỰ
TOÁN KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Cơ sở để xác định nhu cầu
- Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh
AIDS tại địa phương đến năm 2030.
- Chỉ tiêu, mục tiêu, các hoạt động
chuyên môn nhằm chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030, kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025.
- Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày
05/7/2019 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định thống
nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa bệnh viện
cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
- Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước và áp dụng giá khám bệnh, chữa bệnh
trong một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
19/6/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn quy định mức giá dịch vụ Methadone.
2. Cơ sở tính toán để xác định nhu
cầu
- Phương pháp ước tính/xác định nhu cầu
kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại Công văn số 3784/BYT-AIDS
ngày 15/7/2020.
- Nhu cầu kinh phí được tính toán dựa
trên các chỉ tiêu chuyên môn và hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho từng hoạt động
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLBYT-BTC ngày 26/2/2014 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng; Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 và
Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định
thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa bệnh viện cùng hạng
trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ tài chính về chế độ công tác phí, chi độ chi hội nghị.
- Thông tư số 73/2017/TT-BTC ngày
17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ chi phí khám sức khỏe và chi phí điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 7/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi công
tác phí, chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ
trang có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn.
II. ƯỚC TÍNH TỔNG
NHU CẦU KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021 - 2025 dự kiến là 65.963.432.795 đồng, trong đó:
- Hoạt động Dự phòng lây nhiễm HIV:
28.778.348.300 đồng.
- Hoạt động điều trị HIV/AIDS:
30.247.640.495 đồng.
- Hoạt động giám sát theo dõi đánh
giá và xét nghiệm HIV: 4.977.444.000 đồng.
- Hoạt động tăng cường năng lực hệ thống:
1.960.000.000 đồng.
(Phân
bổ theo từng năm chi tiết tại phụ lục số I kèm
theo)
2. Dự kiến những nguồn kinh phí có
thể huy động được là 44.631.967.193 đồng, trong đó:
- Bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ các
chi phí liên quan đến khám, điều trị bệnh nhân ARV, chi trả tiền thuốc, các xét
nghiệm cận lâm sàng là 25.854.373.213 đồng.
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ mua
thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng nghiện ma túy (không nhiễm HIV) thuộc hộ cận
nghèo là 2.141.281.980 đồng.
- Nguồn dịch vụ Methadone là
16.636.312.000 đồng (đây là kinh phí bệnh
nhân đóng góp hàng năm chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản kho thuốc, nước uống
cho bệnh nhân hàng ngày, cốc sử dụng 01 lần,... mức thu theo Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của UBND tỉnh về quy định mức
giá điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methdone).
(Phân
bổ theo từng năm chi tiết tại Phụ lục số II kèm theo)
3. Ước tính thiếu hụt kinh phí
giai đoạn 2021 - 2025 cần đảm bảo bổ sung từ nguồn
ngân sách địa phương
Từ các phân tích trên, để đáp ứng được
nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS nhằm đạt được mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS tại
tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030 còn thiếu hụt một số lượng kinh phí đáng kể trong
giai đoạn 05 năm từ 2021 - 2025 là 21.331.465.602 đồng, trong đó:
- Năm 2021 là 3.322.313.782 đồng.
- Năm 2022 là 4.330.731.550 đồng.
- Năm 2023 là 4.465.901.323 đồng.
- Năm 2024 là 4.582.445.997 đồng.
- Năm 2025 là 4.630.072.950 đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục số III kèm theo)
4. Nguyên nhân của sự thiếu
hụt tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025
- Ngân sách Trung ương cấp qua Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS từ năm 2014
cắt giảm tới 70% so với năm 2013 và tiếp tục cắt giảm những năm tiếp theo, đến
năm 2021 khả năng không có hỗ trợ từ nguồn ngân sách này do đó ảnh hưởng đến tổng
ngân sách cần thiết cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn tới.
- Hiện nay, các nhà tài trợ đã cắt
hoàn toàn đầu tư về kinh phí trực tiếp, giai đoạn 2021 - 2025 chưa có dự án nào
khẳng định tiếp tục được triển khai trên địa bàn dẫn đến thiếu hụt kinh phí rất
lớn đối với thuốc điều trị ARV, sinh phẩm xét nghiệm cùng các vật tư, chương
trình can thiệp giảm tác hại phòng lây nhiễm HIV và trang thiết bị khác.
- Kinh tế xã hội ngày càng phát triển
song nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm dân di biến động tại khu công nghiệp,
khu du lịch ngày càng trở nên cấp thiết. Các hoạt động truyền thông, tư vấn,
xét nghiệm, giám sát ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và phải được triển
khai đồng bộ.
- Việc huy động kinh phí từ doanh
nghiệp, người dân tự chi trả còn rất hạn chế do Bắc Kạn là tỉnh miền núi còn
nhiều khó khăn.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực công tác phòng,
chống HIV/AIDS có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch này; phối hợp
với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tổ chức triển khai các nội dung
của kế hoạch theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị y tế trong ngành triển khai
thực hiện hiệu quả kế hoạch.
- Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các
sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp huy động tài chính cụ thể cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và các giải
pháp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
- Đầu mối phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương giám sát, đánh giá, kiểm tra thực hiện kế hoạch
này. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hiệu quả, không để thất thoát,
thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định tài chính hiện hành.
- Đầu mối tổng hợp báo cáo về tình
hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, báo cáo về Bộ Y tế và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
- Lồng ghép các hoạt động của chương
trình phòng, chống ma túy với các hoạt động của kế hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện các kế hoạch liên ngành về phòng chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn toàn tỉnh, đấu tranh, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm
pháp luật về ma túy, mại dâm và HIV/AIDS.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tạo
điều kiện, phối hợp tốt với ngành Y tế triển khai hoạt động
can thiệp giảm tác hại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với ngành Y tế tổ chức truyền thông phòng phơi nhiễm, phòng lây truyền HIV trong cán bộ, chiến sỹ của ngành.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm tham mưu cân đối nguồn
ngân sách của địa phương trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế
phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa phương triển khai vận động tài trợ quốc tế cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn triển khai các hoạt động này.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch
tiếp nhận các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ các dự án quốc tế theo lộ
trình thống nhất với nhà tài trợ.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Y tế và
các nhà tài trợ thực hiện đúng các quy trình, thủ tục và cơ chế quản lý chương trình, dự án. Tăng cường công tác điều phối, quản lý các khoản tài
trợ quốc tế theo đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan hướng dẫn chi tiết thực hiện
Điều 19 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính
phủ về lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường tuyên truyền về phòng, chống
HIV/AIDS; kịp thời đưa tin, bài, thông điệp tuyên truyền về phòng, chống
HIV/AIDS tới nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép các
tài liệu không kinh doanh (sách, tờ rời, tờ gấp, áp
phích...) có nội dung tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
tổ chức dạy học lồng ghép, tích hợp nội dung tuyên truyền
về phòng, chống HIV/AIDS vào một số môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV tiếp cận
các chính sách xã hội dành cho những người bị ảnh hưởng của dịch HIV và những người dễ bị tổn thương.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở
Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả các dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế.
- Tăng cường, chủ động mở rộng độ bao
phủ của bảo hiểm y tế đối với các dịch
vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Tuyên truyền, vận động, người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
9. Các sở, ban, ngành có liên quan
Chủ động xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và đặc
thù của ngành, đơn vị mình; phối hợp tuyên truyền, vận động
cán bộ và nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS; phối hợp chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc thực
hiện kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện kế hoạch này phù hợp tình hình thực tế của địa phương
và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của tỉnh.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch
thành nội dung ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, tiến tới từng bước đưa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thành các hoạt
động thường xuyên, liên tục trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều hành thực hiện các mục tiêu, giải pháp của kế hoạch này với
các chương trình, dự án khác trên địa bàn do địa phương trực tiếp quản lý.
- Chủ động bố trí ngân sách thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định tại kế hoạch này. Đồng thời chịu trách nhiệm
về việc sử dụng kinh phí hiệu quả, không để thất thoát, thực hiện thanh toán,
quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch trên địa bàn huyện,
thành phố.
- Báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Sở Y tế về việc thực hiện kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với ngành y tế và các
ngành có liên quan khác tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào
cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn
dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng
đồng dân cư”. Lồng ghép hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động.
Trên đây là Kế hoạch
đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2025
và thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I
ƯỚC TÍNH TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND
ngày 22/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị
tính: Đồng
TT
|
Nguồn kinh phí/Năm
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2025
|
Tổng cộng 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Dự phòng
lây nhiễm HIV
|
4.458.495.200
|
5.633.232.800
|
6.017.356.625
|
6.309.717.425
|
6.359.546.250
|
28.778.348.300
|
2
|
Điều trị HIV/AIDS
|
5.451.078.381
|
5.758.776.161
|
6.050.720.153
|
6.367.983.914
|
6.619.081.886
|
30.247.640.495
|
3
|
Giám sát,
theo dõi đánh giá và xét nghiêm
|
914.400.000
|
1.026.500.000
|
1.012.940.000
|
1.017.574.000
|
1.006.030.000
|
4.977.444.000
|
4
|
Tăng cường
năng lực hệ thống
|
385.000.000
|
390.000.000
|
395.000.000
|
395.000.000
|
395.000.000
|
1.960.000.000
|
Tổng cộng
|
11.208.973.581
|
12.808.508.961
|
13.476.016.778
|
14.090.275.339
|
14.379.658.136
|
65.963.432.795
|
PHỤ LỤC II
ƯỚC TÍNH SỐ KINH PHÍ CÓ THỂ HUY ĐỘNG ĐƯỢC
ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND
ngày 22/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị
tính: Đồng
TT
|
Nguồn kinh phí
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2025
|
Tổng cộng 2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Nguồn NSNN
Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Dự án quốc
tế
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Nguồn Quỹ
BHYT
|
4.506.307.099
|
4.910.117.491
|
5.253.452.995
|
5.564.905.642
|
5.619.589.986
|
25.854.373.213
|
4
|
Dịch vụ
Methadone
|
2.958.340.000
|
3.141.061.000
|
3.328.132.500
|
3.510.853.500
|
3.697.925.000
|
16.636.312.000
|
5
|
Nhà nước hỗ
trợ mua thẻ BHYT (người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,...)
|
422.012.700
|
426.598.920
|
428.529.960
|
432.070.200
|
432.070.200
|
2.141.281.980
|
Tổng cộng
|
7.886.659.799
|
8.477.777.411
|
9.010.115.455
|
9.507.829.342
|
9.749.585.186
|
44.631.967.193
|
PHỤ LỤC III
ƯỚC TÍNH TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ THIẾU HỤT
ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CẦN CẤP BỔ
SUNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1284/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị
tính: Đồng
TT
|
Nội dung hoạt động
|
Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021 - 2025
|
Tổng cộng 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
DỰ PHÒNG
LÂY NHIỄM HIV
|
1.036.415.200
|
1.881.580.800
|
1.994.291.625
|
2.053.015.425
|
2.081.946.250
|
9.047.249.300
|
1
|
Truyền
thông, thay đổi hành vi Tháng cao điểm LTMC và Tháng hành động Phòng chống HIV/ AIDS
(1/12)
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
550.000.000
|
2.750.000.000
|
2
|
Can thiệp
giảm tác hại
|
486.415.200
|
1.331.580.800
|
1.444.291.625
|
1.503.015.425
|
1.531.946.250
|
6.297.249.200
|
II
|
ĐIỀU TRỊ
HIV/AIDS VÀ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN HIV TỪ MẸ SANG CON
|
986.498.582
|
1.032.650.750
|
1.063.669.698
|
1.116.856.572
|
1.147.096.700
|
5.346.772.302
|
1
|
Hỗ trợ đồng chi trả
thuốc điều trị ARV
|
150.065.082
|
163.593.000
|
168.169.698
|
188.732.322
|
179.609.450
|
850.169.552
|
2
|
Hỗ trợ chi
phí xét nghiệm
|
205.156.500
|
213.485.550
|
222.148.000
|
230.477.050
|
242.326.450
|
1.113.593.550
|
3
|
Mua thẻ
BHYT cho bệnh nhân HIV
|
237.357.000
|
247.012.200
|
257.472.000
|
267.127200
|
280.000.800
|
1.288.969.200
|
4
|
Thuốc nhiễm
trùng cơ hội
|
80.400.000
|
80.400.000
|
80.400.000
|
80.400.000
|
80.400.000
|
402.000.000
|
5
|
Thuốc điều
trị phơi nhiễm cho trẻ em
|
263.520.000
|
278.160.000
|
285.480.000
|
300.120.000
|
314.760.000
|
1.442.040.000
|
6
|
In ấn phẩm
về điều trị HIV/AIDS
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
250.000.000
|
III
|
GIÁM
SÁT, THEO DÕI ĐÁNH GIÁ VÀ XÉT NGHIỆM HIV
|
914.400.000
|
1.026.500.000
|
1.012.940.000
|
1.017.574.000
|
1.006.030.000
|
4.977.444.000
|
1
|
Xét nghiệm
HIV
|
787.600.000
|
899.700.000
|
886.140.000
|
890.774.000
|
879.230.000
|
4.343.344.000
|
2
|
Giám sát,
theo dõi đánh giá chương trình
|
126.800.000
|
126.800.000
|
126.800.000
|
126.800.000
|
126.800.000
|
634.000.000
|
IV
|
TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC HỆ THỐNG
|
385.000.000
|
390.000.000
|
395.000.000
|
395.000.000
|
395.000.000
|
1.960.000.000
|
1
|
Đào tạo tập
huấn nâng cao năng lực
|
195.000.000
|
195.000.000
|
195.000.000
|
195.000.000
|
195.000.000
|
975.000.000
|
2
|
Kinh phí
tham dự hội nghị, hội thảo
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
250.000.000
|
3
|
Bảo dưỡng, sửa
chữa trang thiết bị hệ thống phòng chống AIDS toàn tỉnh (máy phòng XN, ngoại
kiểm, phần mềm quản lý chương trình...)
|
140.000.000
|
145.000.000
|
150.000.000
|
150.000.000
|
150.000.000
|
735.000.000
|
|
Cộng (I+II+III+IV):
|
3.322.313.782
|
4.330.731.550
|
4.465.901.323
|
4.582.445.997
|
4.630.072.950
|
21.331.465.602
|