ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 16
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 813/STC-TTr ngày 04 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021
- 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu VT, KTTH.NTS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2021 - 2025 là
triệt để THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; khắc phục thiệt hại, phục
hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế, thích ứng linh hoạt, an toàn với
đại dịch; khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo
quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng tại Chương trình tổng thể THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn
2021-2025, đặc biệt gắn với việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp tại Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XVI của Đảng bộ
tỉnh; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và sự gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc
đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi; tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng
chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ
máy và tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-
2025 là giải pháp quan trọng của
các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu
quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển
kinh tế, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chủ yếu, nhiệm vụ trọng tâm của phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 - 2025 theo Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30
tháng 9 năm 2020 của Đảng bộ tỉnh khóa XVI. Để đạt được các mục tiêu đã đề ra,
chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 cần triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa
phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số; lấy đầu
tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội. Thu hút chọn lọc
nguồn lực đầu tư nước ngoài; xây dựng kế hoạch phục hồi ngành du lịch phù hợp
với diễn biến dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới. Thực hiện chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GRDP của tỉnh bình quân 5 năm từ 10% trở lên, cơ cấu kinh tế hợp lý, Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 118.000 tỷ đồng; GRDP bình quân
đầu người 70 triệu đồng trở lên (tương đương 3000 USD). Thu ngân sách
nhà nước tại địa bàn tăng bình quân 8,2%/năm và đạt trên 5.000 tỷ đồng vào năm
2025(1) triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, dành
nguồn lực tích lũy cho đầu tư phát triển;
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
theo hướng bảo đảm an toàn bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trưởng, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực
hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp
tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn
kinh phí bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
c) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 và giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐ- CP ngày 10 tháng 04 năm 2021
của Chính phủ. Tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng trong cung cấp dịch vụ công; hình thành cơ chế phù hợp để thu hút nguồn lực
ngoài nhà nước phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, ưu tiên lĩnh vực có điều
kiện.
d) Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA; kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu
quả.
đ) Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra
năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
e) Đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả tài sản công, phòng,
chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong việc sử dụng tài sản công.
g) Chống lãng phí trong sử dụng
nguồn lực lao động, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nhân lực
tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phấn đấu tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt trên 60%, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2021-2025 giảm bình quân
3-4%/năm. Tiếp tục triển khai tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ
máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với xác định vị trí
việc làm và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
h) Chống lãng phí trong quản
lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường
quản lý việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động
khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu
quả đầu tư; phấn đấu tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
85%; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 64%.
i) Tích cực đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi số của tỉnh, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số của tỉnh với
các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.
k) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ và của
tỉnh về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực
sự trong công tác THTK, CLP;
l) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
m) Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính; Tăng cường, nâng
cao hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
THTK, CLP đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, tiền,
tài sản công, tài nguyên thiên nhiên và các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước.
Kiên quyết xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân cố
tình vi phạm, gây lãng phí...
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định
của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
a) Trong giai đoạn 2021 - 2025,
tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, trong đó:
chú trọng các nội dung sau:
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên của ngân
sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để
ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần tỷ trọng chi
thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa
thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ
chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài..., dành
nguồn cho công tác phòng chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị
quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII.
- Thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại
các lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi cho phù hợp với Chương trình số 28-CTr/TU ngày
24 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 1195/KH-UBND ngày 5
tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phù hợp khả năng cân đối ngân
sách địa phương. Giãn tiến độ hoặc dừng thực hiện một số khoản chi chưa thực sự
cần thiết trong dự toán được giao, ưu tiên bố trí cho những nhiệm vụ cấp thiết,
mang tính đột phá.
- Triển khai thực hiện tốt các
chính sách chế độ an sinh xã hội, lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc
gia đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng theo chủ trương của Chính phủ. Cắt giảm
các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém
hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp,
thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí
bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả; tập
trung nghiên cứu các đề tài dự án trọng tâm, trọng điểm, hướng tới phục vụ sản
xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Thực
hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo, đầu tư, các cơ sở giáo
dục công lập cần tập trung và có trọng tâm, trọng điểm, nhất là tại các vùng
kinh tế - xã hội khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới; triển
khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc
thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có hiệu quả; tập trung ưu
tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn
lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao.
- Tăng cường huy động các nguồn
đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước, nhất là y tế
dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà
nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Mở rộng quyền
tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phù hợp với chất
lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của Nhân dân. Thực hiện minh bạch,
công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua
sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
b) Cơ cấu, sắp xếp đổi mới cơ
chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tiếp tục tổ chức sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tinh gọn theo Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; thực hiện
đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 và giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐ- CP ngày 10 tháng 04 năm 2021
của Chính phủ. Tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng trong cung cấp dịch vụ công; hình thành cơ chế phù hợp để thu hút nguồn lực
ngoài nhà nước phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, ưu tiên lĩnh vực có điều
kiện.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc tỉnh xây dựng dự toán chi ngân sách
nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi ngân sách
nhà nước giai đoạn 2017 - 2021. Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân
sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020 trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu
do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Thực hiện chuyển đổi các đơn
vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
c) Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo
đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và tăng
cường quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực
sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút tối đa các nguồn lực từ các thành phần kinh tế
khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt
là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng các nguồn
vốn đầu tư công, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công nhằm đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện, đảm bảo đúng theo quy hoạch, kế hoạch được
duyệt.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù
hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư
công có đầy đủ thủ tục theo quy định. Ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự
án quan trọng, cấp bách của tỉnh, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát
triển giữa các vùng, các ngành, lĩnh vực; các dự án khắc phục thiên tai, hạn
hán.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2020 - 2025, Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 22 tháng 10 năm 2021 về Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn ngân sách địa phương tỉnh
Kon Tum(2). Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị quyết số 63/2020/NQ- HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 11
về quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Kon Tum. Đầu tư công có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung các lĩnh vực ưu tiên, vùng động lực, vùng khó khăn,
vùng chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm cơ
cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa gia tăng động lực
tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù
hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
d) Tiến hành rà soát, cắt giảm,
giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu
quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế
hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao,
theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư
công.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán
dự án hoàn thành.
e) Tăng cường công tác theo
dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát,
lãng phí nguồn lực của nhà nước.
g) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý đấu thầu; thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định.
Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng
được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không
có năng lực thực hiện dự án.
h) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
- Triển khai có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia sau khi trung ương phê duyệt. Xây dựng quy định
về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
- Việc bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách địa
phương và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư
công.
- Các Sở, ngành, địa phương quản
lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối
tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả.
4. Lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
tài sản công (đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất của các doanh nghiệp),
việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức quy định
tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Quyết
định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết
kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng
không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà
công vụ theo quy định.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền.
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo
quy định của pháp luật.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật.
h) Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; kiên quyết
thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định
mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng
phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá
khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
5. Lĩnh vực
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, doanh
nghiệp và cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
b) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế,
giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai. Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
c) Thực hiện Đề án tổng kiểm
kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
d) Thực hiện tốt Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy "về phát triển lâm nghiệp
bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum". Tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện
tốt chỉ tiêu về phát triển rừng; bảo vệ thiên nhiên, đa dạng hóa sinh học.
Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng. Thực hiện tốt công tác giao khoán quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người
dân, phấn đấu tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 85%,
tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 64%.
c) Khuyến khích sử dụng năng lượng
tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
d) Xử lý có kết quả các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác,
chế biến tài nguyên khoáng sản.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững
tài nguyên nước.
6. Lĩnh vực
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp
và tăng cường quản lý tài chính các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQUBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các
quỹ tài chính nhà nước.
b) Phối hợp thực hiện rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Lĩnh vực
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản
lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả.
c) Đổi mới mô hình và nâng cao
hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới,
cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Tăng cường giám sát, kiểm
soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết
thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ theo cơ
chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển. Thực
hiện Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; công khai
các quy trình, thủ tục hành chính.
8. Quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và ý kiến chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế.
b) Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ
thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
d) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG
LÃNG PHÍ
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp,
từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.
b) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí
trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác
chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP,
trong đó, cần tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách
- Thực hiện đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước về công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân
sách nhà nước. Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn,
thực hiện thống nhất, dứt điểm kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý thuế, chống thất thu thuế, gian lận thuế, đảm bảo nguồn thu ngân sách bền
vững.
- Điều hành, quản lý chi trong
phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện
triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình
về ngân sách nhà nước.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
- Rà soát các kế hoạch, dự án
đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự
án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư thấp.
- Đổi mới việc phân bổ vốn, tập
trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành; chủ động rà soát, điều chỉnh hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước từ
các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt hơn.
- Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế,
hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm
vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
- Thực hiện theo quy định về quản
lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm soát
thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực
hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác lựa chọn nhà thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt
chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu
tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và
tăng cường hậu kiểm.
- Hoàn thành việc lập, phê duyệt
quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công. Kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trên
cơ sở đề xuất của các địa phương, đơn vị.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
công tác quyết toán dự án hoàn thành theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Gắn trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân quyền
nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm vai trò cá nhân của người đứng đầu
trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự án
đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật thông tin của các tài sản
công do địa phương quản lý lên hệ thống quản lý tài sản công của Quốc gia; có
giải pháp kỹ thuật cho phép liên thông cơ sở dữ liệu quản lý tài sản công của địa
phương xây dựng với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan
đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về thực hiện cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật
để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
cơ chế, chính sách, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt
hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch
vụ và nhu cầu sử dụng; giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh
tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch,
dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài
chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công.
đ) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình
cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động
không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm
quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Về quản lý tài nguyên, khoáng
sản, đặc biệt là đối với đất đai:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn
thiện cơ chế, quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt để phương
thức khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
- Tập trung rà soát, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện trên cơ sở hiện
trạng sử dụng đất ổn định lâu dài của các tổ chức hoặc các dự án đầu tư đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích nhằm thực hiện
tiết kiệm tài nguyên đất, tránh lãng phí trong sử dụng đất.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả,
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo tăng
trưởng kinh tế nhanh, cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững;
ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên tùy tiện, sử dụng kém hiệu quả, gây
lãng phí, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường.
g) Về quản lý, sử dụng vốn và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
- Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao
chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành
chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao
trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đánh giá,
xếp loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định
pháp luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh
doanh, điều hành của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước chi phối, tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch Công ty,
Ban Điều hành, thực hiện giám sát tài chính định kỳ 6 tháng, năm đối với doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi
phối do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu.
h) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
- Tiếp tục thực hiện về cải
cách tổ chức bộ máy hành chính và tinh giản biên chế theo Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQTW; Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban
Chấp hành Trung ương Khóa XII.
- Hoàn thiện hệ thống vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và hiệu quả công việc của cán bộ công
chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở; thực hiện nghiêm Chỉ
thị 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Kết luận
1663-KL/TU ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị.
4. Tăng cường thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật.
b) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng
đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc
theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
5. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP,
trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức
thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các Sở,
ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công
tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời khắc phục,
xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành
vi gây thất thoát, lãng phí; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực. Thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và hiệu quả hoạt động của mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet. Tập trung lựa chọn, cung cấp trên môi
trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan đến nhiều hoạt
động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc
gia. Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng
chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh theo lộ trình.
b) Triển khai có hiệu quả pháp
luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai,
minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp
nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện
lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các
Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm
về THTK, CLP.
7. Thực hiện nghiêm các
kiến nghị của kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước trong các năm qua; nghiêm
túc khắc phục, rút kinh nghiệm những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý
tài sản, ngân sách Nhà nước mà Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động
về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày ban hành Thủ trưởng các Sở, ban ngành, các đơn vị thuộc tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương mình. Trong đó
của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban ngành, các đơn vị
thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, quán triệt
các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời
làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
c) Thực hiện nghiêm túc việc
công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2013, nhất là công khai các hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước, vốn và tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động và tài nguyên;
các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí sau khi cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý.
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021
- 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
3. Chế độ báo cáo
- Hằng năm, thực hiện báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP sở, ngành và địa phương mình theo Thông
tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định
tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính; Hướng
dẫn số 2247/HD-STC ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Sở Tài chính và được tổng hợp
chung vào báo cáo năm của đơn vị.
- Riêng đối với các Sở, ban
ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP
trong lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý để gửi Sở Tài
chính tổng hợp, tham mưu dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
THTK, CLP trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp định kỳ và báo cáo Bộ Tài
chính theo qui định.
4. Chủ tịch, Giám đốc các Công
ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù
hợp với Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó, cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
5. Sở Tài chính thực hiện công
tác theo dõi, đôn đốc việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Sở, ngành, địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(1) Nghị quyết
số 06/NQ-ĐH ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum
lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
(2) Được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao chi tiết tại Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm
2021.