ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1228/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2024 TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí
đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Công văn số
1103/BTC-PC ngày 26/01/2024 của Bộ Tài chính về xây dựng và thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
450/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2024 tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số
294/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1453/TTr-STC ngày 25/3/2024 về việc ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Tổng giám đốc, Giám đốc các Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh Thanh Hóa quản lý, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Công báo tỉnh Thanh Hóa;
- Cổng TTĐT tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, KTTC. (thht)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1228/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2024 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2024 là thực hiện đồng bộ,
quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP
trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế; tạo chuyển biến thực chất
hơn trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và nhân dân về THTK, CLP.
2. Yêu cầu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai
đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề
ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề
năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục
những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
đã được HĐND tỉnh quyết nghị để góp phần đảm bảo GRDP năm 2024 đạt 11,0% trở
lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,0% trở lên; công nghiệp - xây
dựng tăng 14% trở lên (công nghiệp tăng 14,9%, xây dựng tăng 11,7% trở lên); dịch
vụ tăng 9,2% trở lên; thuế sản phẩm tăng 13,8% trở lên. Cơ cấu các ngành kinh tế:
Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 12,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 49,5%; dịch
vụ chiếm 31,1%; thuế sản phẩm chiếm 6,5%. GRDP bình quân đầu người đạt 3.540
USD trở lên; sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn; tổng giá trị xuất khẩu
đạt 6000 triệu USD; tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 135.000 tỷ đồng;
thu ngân sách nhà nước đạt 35.567 tỷ đồng; diện tích đất nông nghiệp được tích
tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng
thêm 6.200 ha; thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM); 02 huyện, 19
xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 10 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; số doanh nghiệp thành
lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên; tỷ lệ đô thị hóa đạt 39% trở lên; tốc độ
tăng năng suất lao động xã hội đạt 9,5% trở lên.
b) Khắc phục các hạn chế trong
chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc
hội và Nghị quyết số 53/NQ- CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo
chất lượng, tiến độ và yêu cầu của các Nghị quyết.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội
nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu
cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay
từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ
khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; hạn
chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ
triển khai các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, quan trọng quốc gia,
đường cao tốc, công trình trọng điểm, liên vùng, dự án có tác động lan tỏa,...;
xác định đây là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên
trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương.
đ) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
hoàn thiện quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công, quy định về quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
e) Tăng cường quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đảm bảo nguồn lực đất
đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và bền vững.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ
máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm
vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc
hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. CÁC CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2024, thực hiện siết
chặt ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và
theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục
hồi kinh tế; tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền
lương theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác lập,
phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mua
sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng
quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và
các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập. Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao
hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải
cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện,
trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ
bản theo đúng quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại
phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí
đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn
đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham
gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án
chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự
án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ;
sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho
các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật
đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao
vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường
hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải
pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu
tư công theo đúng quy định.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác
sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành
việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong phạm vi cả nước. Có các giải pháp xử lý
cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích,
thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp
xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu
giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị
sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định,
không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để
hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó tập trung việc sửa đổi quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công; sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai
thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan,
làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài
sản này.
c) Triển khai Đề án tổng kiểm
kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do
Nhà nước đầu tư, quản lý, đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê
tài sản công.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -
2025, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy
nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu
cụ thể sau:
a) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại,
hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí, tác động tiêu cực đến môi trường.
b) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc
hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 và Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021 - 2025.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tập trung thực hiện có hiệu
quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày
17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty.
b) Có giải pháp cụ thể để đẩy
nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày
29/11/2022.
c) Xây dựng lộ trình, kế hoạch,
giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các
doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước
tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
d) Thực hiện tiết kiệm chi phí,
tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết
dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính
thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh
vực kinh doanh chính; nâng cao năng lực quản trị theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc
tế.
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm
các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng
tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021
- 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức
và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận
số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản
lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng
giảm biên chế bình quân tại tất cả các cơ quan, đơn vị; xác định biên chế phải
căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương gắn với
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục
quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Chính phủ, quy
chế làm việc của các bộ, ngành, địa phương và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Công điện số 280/CĐ- TTg ngày 19/4/2023,
Công điện số 968/CĐ-TTg ngày
16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ,
cơ quan, địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu
quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập
trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày
06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại
hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm,
quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp
kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường
xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện.
Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí
nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy
trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm
theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày
15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo mục tiêu trước ngày 01/01/2025, 100%
thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ được
rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành
chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ tục hành chính nội
bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước); 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc
phạm vi quản lý bộ, cơ quan, địa phương được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt
tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20% thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính (đối với thủ tục hành chính nội bộ trong 01 bộ, cơ quan, địa
phương).
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ và tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Căn cứ Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của tỉnh: Giám đốc các sở, Trưởng các ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc sở; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ
đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định
hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP; xây dựng kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần
phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Đề xuất sửa đổi Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 theo hướng làm rõ nội hàm khái niệm “tiết
kiệm”, “lãng phí” để làm cơ sở xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan, đồng thời cụ thể hóa
các hành vi vi phạm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và hình thức xử lý
phù hợp.
b) Tiếp tục thực hiện rà soát,
tổng kết, đánh giá sự chồng chéo, chưa đồng bộ, kịp thời của hệ thống pháp luật
liên quan đến công tác THTK, CLP để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
c) Đề xuất sửa đổi các luật,
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng
chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực của
Nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực...). Trong đó, khẩn trương nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
4. Tăng
cường công tác tổ chức thực hiện THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện
Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các
thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách
nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng
các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa
chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo
quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc
chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch
vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và
khó khăn trong điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban
quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện cập nhật,
quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế.
Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ
thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất,
trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất,
công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận
thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực
hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải
phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính,
đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
- Khẩn trương hoàn thành việc
xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức
và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: chú trọng
đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ
sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập
thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả
đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng,
đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới,
trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm
thủ tục hành chính mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, bảo
hiểm, thuế, hải quan... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công
bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất
đai, đầu tư công, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc sở; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Tổng
giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, Giám đốc các Quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị mình. Trong Chương
trình THTK, CLP của mỗi sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phải cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của ngành, địa phương, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2024 để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
Báo cáo kết quả thực hiện hàng
năm và báo cáo theo chuyên đề (nếu có) theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính và gửi Sở Tài chính trước ngày
15/01 năm sau liền kề để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh
và kiểm tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các
sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.