BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1225/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP ĐỔI TÊN QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA,
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN THÀNH QUỸ NGHĨA TÌNH ĐỒNG ĐỘI
CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ NGHĨA TÌNH ĐỒNG ĐỘI
CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng
Công an nhân dân và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép đổi tên Quỹ Phòng chống thiên tai, đền
ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân thành Quỹ
Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ
Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội
Công an nhân dân, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP, G.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ NGHĨA TÌNH ĐỒNG ĐỘI CÔNG AN NHÂN DÂN
(Được công nhận theo Quyết định số 1225/QĐ-BNV ngày 27 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
và trụ sở của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân
dân.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại: Số 47, đường Phạm
Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 069.22773, 069.0754,
069.20751; Fax: 069.22792, 069.20348
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm
mục đích hỗ trợ các hoạt động tình nghĩa và các hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận khác trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Quỹ tự tạo kinh phí hoạt động trên cơ sở vận động
sự đóng góp của cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên, học sinh, sinh viên, công dân
phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là cán bộ,
chiến sĩ); các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân và của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói
giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ, thân nhân cán bộ,
chiến sĩ và ủng hộ các quỹ của Trung ương, quỹ của địa phương khi xét thấy cần
thiết.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức,
phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài
sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công an và các bộ,
ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ) Không phân chia tài sản Quỹ trong quá trình Quỹ
đang hoạt động.
2. Quỹ hoạt động trên phạm vi cả nước, chủ yếu
trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập
Quỹ
Bộ Công an, địa chỉ: Số 44, phố Yết Kiêu, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho
các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và
quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện
trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các
hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định
của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của
pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Quỹ đã được công
nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tiếp nhận, quản lý và lập kế hoạch sử dụng mọi nguồn
thu do các cá nhân, tổ chức ủng hộ để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ theo chủ
trương, kế hoạch của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định đối tượng, hình thức, phương thức và
mức hỗ trợ các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn
thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho cán bộ, chiến sĩ và thân nhân cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng công an nhân
dân và ủng hộ các quỹ khác của Trung ương và địa phương khi xét thấy cần thiết.
4. Quyết định việc trích tài sản, tài chính theo
quy định để đối ứng các dự án và chương trình phù hợp với tôn chỉ, mục đích của
Quỹ.
5. Xây dựng các dự án, chương trình hoạt động ngắn
hạn, dài hạn về vận động quyên góp trong lực lượng Công an nhân dân và các cá
nhân, tổ chức khác để duy trì, phát triển nguồn tài chính phục vụ các hoạt động
của Quỹ.
6. Vận động các đơn vị, cá nhân trong lực lượng
Công an nhân dân và các cá nhân, tổ chức khác đóng góp xây dựng Quỹ; tiếp nhận
tài sản do các cá nhân, đơn vị trong lực lượng Công an nhân dân và các cá nhân,
tổ chức khác đóng góp.
8. Thực hiện việc hỗ trợ tiền, vật chất cho các hoạt
động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn
đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ
và thân nhân cán bộ, chiến sĩ và đóng góp ủng hộ các quỹ của Trung ương, quỹ của
địa phương theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
9. Lưu giữ các báo cáo, hồ sơ, chứng từ, tài liệu về
tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
10. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động và báo cáo tài chính về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng
3 năm sau.
11. Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tiền, vật chất
chi cho các hoạt động của Quỹ theo đúng mục đích và nguyên tắc tài chính.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Tổ chức của Quỹ
Cơ quan quản lý Quỹ là Hội đồng quản lý và Ban Kiểm
soát; cơ quan điều hành hoạt động của Quỹ là Ban Giám đốc, giúp việc Ban Giám đốc
là bộ phận hành chính, kế toán Quỹ.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an là Chủ tịch Hội đồng;
b) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác xây dựng
lực lượng Công an nhân dân là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng
Công an nhân dân phụ trách công tác chính sách cán bộ là Giám đốc Quỹ;
d) Đại diện lãnh đạo các Tổng cục, Bộ Tư lệnh và
các đơn vị: Văn phòng Bộ Công an, Cục Đối ngoại, Cục Pháp chế và cải cách hành
chính, Cục Tài chính, Cục Chính sách, Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an
nhân dân là Ủy viên Hội đồng;
đ) Số lượng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, nhiệm
kỳ hoạt động có thể được thay đổi cho phù hợp với tình hình hoạt động và do Chủ
tịch Hội đồng quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thông qua phương hướng hoạt động hàng năm và các
dự án, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Quỹ;
b) Ban hành các quy định về vận động, quản lý, sử dụng
nguồn thu của Quỹ theo đúng tôn chỉ mục đích Quỹ quy định tại Điều lệ này và
theo các quy định của pháp luật;
c) Quyết định cơ cấu, nhân sự của Quỹ; phê duyệt định
mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán
tài chính của Quỹ;
d) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Quỹ.
Đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung, công nhận Điều
lệ của Quỹ;
đ) Khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích và
xử lý, kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm trong việc quản lý, sử
dụng Quỹ;
e) Ban hành các quy định, quy chế: Quy định về quản
lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công
tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy
định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ;
quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể đối
tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ đối với từng đối
tượng, thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Hội đồng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ,
quyết định các vấn đề liên quan đến Quỹ;
b) Hội đồng hoạt động trên nguyên tắc dân chủ, gắn
liền với trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định
theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng phù hợp với
các quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật;
c) Các cuộc họp của Hội đồng được tổ chức định kỳ
01 (một) năm một lần hoặc có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng để đánh giá hoạt động của Quỹ và thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng. Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành khi có trên 1/2 (một
phần hai) thành viên Hội đồng tham gia. Các cuộc họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
chủ tọa, trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền cho một Phó Chủ tịch
làm chủ tọa;
d) Hội đồng thông qua quyết định bằng biểu quyết tại
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với điều kiện phải có trên 1/2 (một phần
hai) số thành viên của Hội đồng trở lên tham gia và quyết định theo nguyên tắc
tán thành quá bán. Mỗi thành viên Hội đồng có một phiếu biểu quyết.
Điều 9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là người đại diện theo pháp luật
của Quỹ, quyết định những vấn đề chung của Hội đồng và của Quỹ; chủ trì các cuộc
họp của Hội đồng; bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự chủ chốt của Quỹ; quyết định việc
sử dụng và mức sử dụng Quỹ cho từng nội dung theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ
quy định tại Điều 2 Điều lệ này và theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải quyết công
việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng
điều hành việc triển khai nghị quyết của Hội đồng; chịu trách nhiệm thay mặt Hội
đồng để quản lý các hoạt động thường xuyên của Quỹ; giám sát, đôn đốc việc thực
hiện của các bộ phận trong Hội đồng.
Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng thành lập,
có ít nhất 03 thành viên, gồm lãnh đạo một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trong đó đồng chí lãnh đạo Cục Tài chính là Ủy
viên Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm là Trưởng ban.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng,
lãnh đạo Bộ Công an về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ
theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm là đồng
chí Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân phụ trách
công tác chính sách. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt
động của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng, Điều lệ Quỹ và các quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Điều hành và quản lý công việc hàng ngày của Quỹ
nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch do Hội đồng thông qua; đồng thời giải
quyết hoặc đề xuất giải quyết các vấn đề bất thường phát sinh;
b) Chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng nguồn
thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết của Hội đồng hoặc theo quyết định,
phê duyệt của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Ký các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của
Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Chịu sự kiểm tra, giám
sát của Hội đồng và Ban Kiểm soát Quỹ;
d) Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo Điều lệ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính;
đ) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động
của Quỹ với Hội đồng và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Phó Giám đốc Quỹ, Kế
toán trưởng và các bộ phận chuyên môn
1. Đồng chí lãnh đạo Cục Chính sách - Tổng cục Xây
dựng lực lượng Công an nhân dân là Ủy viên Hội đồng được Chủ tịch bổ nhiệm Phó
Giám đốc Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ phụ trách việc điều hành và quản lý công việc
hàng ngày của Quỹ, xây dựng các chương trình, đề án hỗ trợ phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của Quỹ trình Giám đốc Quỹ xét duyệt và có nhiệm vụ:
a) Theo dõi nắm tình hình công tác phòng, chống
thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo tại Công
an các đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho Hội đồng về việc
xây dựng các dự án chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Quỹ;
b) Giúp Hội đồng theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng theo mục đích, tôn chỉ của Quỹ, theo Điều
lệ và quy định của pháp luật.
c) Có trách nhiệm phối hợp với Công an các đơn vị,
địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; thường xuyên báo cáo Hội
đồng và lãnh đạo Bộ Công an về tình hình, kết quả việc xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ.
2. Đồng chí lãnh đạo Cục Tham mưu xây dựng lực lượng
Công an nhân dân phụ trách công tác tài chính, kế toán là Ủy viên Hội đồng được
Chủ tịch bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ, giúp Giám đốc Quỹ phụ trách quản lý vốn,
tài sản của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính
và có nhiệm vụ:
a) Thực hiện đúng các định mức chi tiêu theo nghị
quyết của Hội đồng hoặc theo quyết định, phê duyệt của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng;
b) Thực hiện việc gửi tiền, đầu tư sinh lợi nguồn
thu của Quỹ theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật;
c) Không được sử dụng kinh phí của Quỹ vào các hoạt
động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Các Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp việc Giám
đốc Quỹ và hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc Quỹ giao, thay mặt Giám đốc giải
quyết các công việc của Quỹ khi Giám đốc vắng mặt và được Giám đốc ủy quyền điều
hành công việc của Quỹ bằng văn bản.
4. Giúp việc Ban Giám đốc Quỹ có bộ phận hành chính
và kế toán.
5. Kế toán trưởng Quỹ là đồng chí kế toán trưởng
thuộc Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân do Chủ tịch Hội đồng bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
6. Kế toán và thủ quỹ của Quỹ do nhân viên kế toán
và thủ quỹ thuộc Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm
theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
7. Nhân viên hành chính tổng hợp của Quỹ do cán bộ
Cục Chính sách đảm nhiệm theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
Điều 13. Các đơn vị phối hợp
thực hiện
Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục trực thuộc Bộ
Công an; Học viện, Trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp tuyên truyền, vận động
hỗ trợ và thay mặt Quỹ chuyển các khoản hỗ trợ tới các địa chỉ được Quỹ giúp đỡ.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ
Điều 14. Vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ
trong lực lượng Công an nhân dân và cá nhân, tổ chức ngoài Công an nhân dân nhằm
thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp
luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ phải
được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công
khai thông tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ (nếu có) để công chúng và
các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Quỹ vận động quyên góp đối với các đối tượng
sau:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên Công an nhân
dân;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công
an nhân dân;
c) Cán bộ tạm tuyển, công dân phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân, học sinh, sinh viên đang học tập tại các Trường Công an
nhân dân, nhân viên hợp đồng trong Công an nhân dân;
d) Cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài Công an
nhân dân.
Điều 15. Nguyên tắc vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền,
hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo
tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức
thực hiện.
2. Đơn vị và cá nhân có thể ủng hộ Quỹ một lần hay
nhiều lần trong năm. Quỹ tiếp nhận mọi khoản đóng góp, ủng hộ của các đơn vị và
cá nhân qua số tài khoản của Quỹ.
3. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền,
hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết
quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết
toán.
5. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp,
tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH
Điều 16. Nguồn thu của Quỹ
1. Tiền và tài sản do cán bộ, chiến sĩ, các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân đóng góp khi được Quỹ vận động
hàng năm quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
2. Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân ngoài lực
lượng Công an nhân dân đóng góp tự nguyện và hỗ trợ cho Quỹ phù hợp với các quy
định của pháp luật.
3. Thu lãi từ các khoản tiền gửi, các khoản thu hợp
pháp khác (nếu có).
4. Toàn bộ kinh phí ủng hộ Quỹ phải nhập vào tài
khoản Quỹ.
Điều 17. Sử dụng Quỹ
1. Quỹ giúp đỡ, ủng hộ các đối tượng trong các trường
hợp sau:
a) Giúp đỡ cán bộ, chiến sĩ và thân nhân cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân bị ốm đau, bệnh tật, có hoàn cảnh khó khăn, bị thiệt
hại về người và tài sản do thiên tai, tai nạn thương tích gây ra;
b) Ủng hộ nhân dân và Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khắc phục thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn thương
tích gây ra;
c) Ủng hộ các quỹ Vì người nghèo; phòng, chống
thiên tai; đền ơn đáp nghĩa và các chương trình, hoạt động phòng, chống thiên
tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo của Trung ương và địa phương.
2. Chi hoạt động quản lý Quỹ
a) Chi phụ cấp, trợ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ
trong các hoạt động làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối
tiền, hàng cứu trợ (nếu có);
b) Chi vật tư văn phòng, mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định phục vụ hoạt động của Quỹ; thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước,
thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường...) phục vụ hoạt động Quỹ;
c) Chi khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực
tham gia ủng hộ các hoạt động của Quỹ;
d) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của
Quỹ;
đ) Tổng số chi cho hoạt động quản lý Quỹ không vượt
quá 5% (năm phần trăm) tổng số thu hàng năm của Quỹ.
3. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối
với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp).
4. Nghiêm cấm sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ
hình thức nào.
Điều 18. Kế toán, thống kê, kiểm
tra, kiểm toán
1. Quỹ thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống
kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách các
đơn vị, cá nhân đóng góp, các đơn vị, cá nhân được giúp đỡ; phản ánh đầy đủ các
hoạt động thu, chi của Quỹ.
3. Các kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán phải
được Hội đồng phê duyệt, thực hiện theo quy định.
4. Kiểm toán tình hình thu, chi tài chính của Quỹ
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán tài chính thực
hiện theo quy định chung của Nhà nước.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 19. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách và đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên
Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý tài sản của Quỹ
khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải
được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì
toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài
sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có
tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia
tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được
do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ
theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí giải
thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành
lập thì nộp vào ngân sách cấp đó.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 22. Khen thưởng
1. Đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong
việc xây dựng, quản lý, vận động đóng góp cho Quỹ được Quỹ tôn vinh và khen thưởng
hoặc được Quỹ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Việc khen thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định theo
đề nghị của bộ phận giúp việc Quỹ, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 23. Kỷ luật
1. Nghiêm cấm đơn vị, cá nhân lợi dụng hoạt động Quỹ
vì mục đích tư lợi hoặc có những hành vi khác vi phạm Điều lệ này.
2. Đơn vị và cá nhân có trách nhiệm vận động đóng
góp xây dựng Quỹ hoặc được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
của Quỹ vi phạm các quy định của Điều lệ này thì tùy tính chất, mức độ có thể bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật
chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức,
thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo
Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo những
hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ, tố cáo những hành vi tham ô tài chính, tài sản Quỹ
với Hội đồng quản lý Quỹ, lãnh đạo Bộ Công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Quỹ
1. Điều lệ Quỹ được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được Bộ Nội
vụ công nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này gồm 08 (tám)
Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ký quyết định công nhận.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về quỹ xã hội,
quỹ từ thiện và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản
lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.