|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
12/2022/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh An Giang
|
|
Người ký:
|
Trần Anh Thư
|
Ngày ban hành:
|
31/03/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2022/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 31 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ
Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng, khung giá
rừng;
Căn cứ
Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với
nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
50/TTr-SNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết
định này quy định khung giá rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Áp dụng
đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan
đến quản lý, xác định và áp dụng khung giá các loại rừng cho các huyện, thị xã,
thành phố có rừng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Khung giá các loại rừng
1. Khung
giá các loại rừng được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân theo quy định
tại Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Khung
giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh An Giang là căn cứ để sử dụng đối với các
trường hợp thực hiện các quy định tại Điều 91 của Luật Lâm nghiệp.
3. Bảng
khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh An Giang
Chi tiết
khung giá các loại rừng cho các huyện, thị xã, thành phố có rừng trên địa bàn
tỉnh theo các phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, bao gồm:
a) Phụ
lục I: Khung giá các loại rừng tự nhiên, được quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Quyết định này.
b) Phụ
lục II: Khung giá các loại rừng trồng dưới 5 năm, được quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Phụ
lục III: Khung giá các loại rừng trồng từ năm thứ 5, được quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Phụ
lục IV: Phương xác xác định khung giá rừng tự nhiên và rừng trồng.
đ) Phụ
lục V: Hướng dẫn xác định các loại giá rừng tự nhiên.
e) Phụ
lục VI: Hướng dẫn xác định các loại giá rừng trồng.
Điều 4.
Điều kiện để điều chỉnh khung giá
Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh khung giá các loại rừng trong các trường
hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục
trong thời gian sáu (06) tháng trở lên.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan về Quy
định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh để áp dụng, thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
b) Tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giá các loại rừng trong trường
hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục
trong thời gian sáu (06) tháng trở lên theo quy định của pháp luật.
c) Tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh giá các loại rừng trong trường hợp có biến động
tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian
sáu (06) tháng trở lên theo quy định của pháp luật.
3. Các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung có liên quan theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2022.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Phụ lục I
KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TỰ NHIÊN
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
TT
|
Trạng thái rừng
|
Khung trữ lượng
|
Giá rừng tự nhiên
|
Giá cây đứng
|
Quyền sử dụng rừng
|
I
|
RỪNG
ĐẶC DỤNG
|
|
|
|
|
1
|
Rừng gỗ
tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
|
|
|
|
|
-
|
Rừng chưa
có trữ lượng: 0 - 10 m3/ha
|
Thấp nhất
|
24,813
|
0,000
|
24,813
|
Cao nhất
|
53,433
|
28,620
|
24,813
|
-
|
Rừng
nghèo kiệt: 10 - 50 m3/ha
|
Thấp nhất
|
53,433
|
28,620
|
24,813
|
Cao nhất
|
167,910
|
143,097
|
24,813
|
-
|
Rừng
nghèo: 51 - 100 m3/ha
|
Thấp nhất
|
167,910
|
143,097
|
24,813
|
Cao nhất
|
311,010
|
286,197
|
24,813
|
2
|
Rừng gỗ
tự nhiên núi đá
|
|
|
|
|
-
|
Rừng
chưa có trữ lượng: 0 - 10 m3/ha
|
Thấp nhất
|
24,813
|
0,000
|
24,813
|
Cao nhất
|
46,983
|
22,170
|
24,813
|
-
|
Rừng
nghèo kiệt: 10 - 50 m3/ha
|
Thấp nhất
|
46,983
|
22,170
|
24,813
|
Cao nhất
|
135,657
|
110,844
|
24,813
|
-
|
Rừng
nghèo: 51 - 100 m3/ha
|
Thấp nhất
|
135,657
|
110,844
|
24,813
|
Cao nhất
|
246,499
|
221,686
|
24,813
|
I
|
RỪNG
PHÒNG HỘ
|
|
|
|
|
1
|
Rừng gỗ
tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
|
|
|
|
|
-
|
Rừng
chưa có trữ lượng: 0 - 10 m3/ha
|
Thấp nhất
|
24,798
|
0,000
|
24,798
|
Cao nhất
|
53,418
|
28,620
|
24,798
|
-
|
Rừng
nghèo kiệt: 10 - 50 m3/ha
|
Thấp nhất
|
53,418
|
28,620
|
24,798
|
Cao nhất
|
167,895
|
143,097
|
24,798
|
-
|
Rừng
nghèo: 51 - 100 m3/ha
|
Thấp nhất
|
167,895
|
143,097
|
24,798
|
Cao nhất
|
310,995
|
286,197
|
24,798
|
2
|
Rừng gỗ
tự nhiên núi đá
|
|
|
|
|
-
|
Rừng
chưa có trữ lượng: 0 - 10 m3/ha
|
Thấp nhất
|
24,798
|
0,000
|
24,798
|
Cao nhất
|
46,968
|
22,170
|
24,798
|
-
|
Rừng
nghèo kiệt: 10 - 50 m3/ha
|
Thấp nhất
|
46,968
|
22,170
|
24,798
|
Cao nhất
|
135,642
|
110,844
|
24,798
|
-
|
Rừng
nghèo: 51 - 100 m3/ha
|
Thấp nhất
|
135,642
|
110,844
|
24,798
|
Cao nhất
|
246,484
|
221,686
|
24,798
|
I
|
RỪNG
SẢN XUẤT
|
|
|
|
|
1
|
Rừng gỗ
tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
|
|
|
|
|
-
|
Rừng
chưa có trữ lượng: 0 - 10 m3/ha
|
Thấp nhất
|
0,000
|
0,000
|
|
Cao nhất
|
28,620
|
28,620
|
|
-
|
Rừng
nghèo kiệt: 10 - 50 m3/ha
|
Thấp nhất
|
28,620
|
28,620
|
|
Cao nhất
|
143,097
|
143,097
|
|
-
|
Rừng
nghèo: 51 - 100 m3/ha
|
Thấp nhất
|
143,097
|
143,097
|
|
Cao nhất
|
286,197
|
286,197
|
|
2
|
Rừng gỗ
tự nhiên núi đá
|
|
|
|
|
-
|
Rừng
chưa có trữ lượng: 0 - 10 m3/ha
|
Thấp nhất
|
0,000
|
0,000
|
|
Cao nhất
|
22,170
|
22,170
|
|
-
|
Rừng
nghèo kiệt: 10 - 50 m3/ha
|
Thấp nhất
|
22,170
|
22,170
|
|
Cao nhất
|
110,844
|
110,844
|
|
-
|
Rừng
nghèo: 51 - 100 m3/ha
|
Thấp nhất
|
110,844
|
110,844
|
|
Cao nhất
|
221,686
|
221,686
|
|
Phụ lục II
KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TRỒNG
DƯỚI 5 NĂM
IIA.
KHUNG GIÁ RỪNG TRỒNG DƯỚI 5 NĂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
STT
|
Loài cây
|
Mật độ trồng (cây/ha)
|
Rừng trồng năm thứ nhất
|
Rừng trồng năm thứ hai
|
Rừng trồng năm thứ ba
|
Rừng trồng năm thứ tư
|
1
|
Dầu rái
|
355
|
50,557
|
85,207
|
112,299
|
134,808
|
500
|
58,592
|
96,545
|
125,909
|
148,419
|
2
|
Dó bầu
|
280
|
44,377
|
77,171
|
103,037
|
125,547
|
400
|
51,740
|
87,264
|
115,014
|
137,524
|
500
|
57,417
|
95,250
|
124,615
|
147,125
|
3
|
Gõ đỏ
|
500
|
60,366
|
98,499
|
127,864
|
150,374
|
4
|
Giáng
hương
|
400
|
54,379
|
90,171
|
117,920
|
140,430
|
500
|
60,715
|
98,884
|
128,248
|
150,758
|
2.500
|
188,788
|
274,182
|
335,185
|
357,695
|
5
|
Huỳnh
đàn
|
2.500
|
178,422
|
262,761
|
323,763
|
346,273
|
6
|
Keo
|
400
|
49,237
|
84,506
|
112,255
|
134,765
|
555
|
57,602
|
96,329
|
126,540
|
149,050
|
950
|
77,256
|
124,852
|
161,346
|
183,856
|
1.000
|
80,023
|
128,716
|
165,990
|
188,500
|
1.111
|
85,592
|
136,763
|
175,788
|
198,298
|
1.666
|
114,110
|
177,620
|
225,401
|
247,911
|
2.500
|
156,651
|
238,775
|
299,778
|
322,287
|
7
|
Lát hoa
|
500
|
56,060
|
93,755
|
123,120
|
145,629
|
8
|
Muồng
đen
|
500
|
54,510
|
92,047
|
121,412
|
143,922
|
1.111
|
86,086
|
137,307
|
176,333
|
198,842
|
9
|
Sao đen
|
285
|
45,505
|
78,529
|
104,518
|
127,028
|
355
|
50,467
|
85,108
|
112,199
|
134,709
|
416
|
53,826
|
89,796
|
117,804
|
140,314
|
500
|
58,465
|
96,405
|
125,769
|
148,279
|
10
|
Sến
|
285
|
45,802
|
78,857
|
104,846
|
127,355
|
355
|
50,838
|
85,516
|
112,607
|
135,117
|
500
|
58,986
|
96,980
|
126,344
|
148,854
|
11
|
Tràm
nội, Tràm ngoại
|
10.000
|
60,638
|
88,071
|
109,526
|
132,036
|
20.000
|
93,161
|
121,638
|
143,093
|
165,603
|
12
|
Xà cừ
|
285
|
45,560
|
78,590
|
104,579
|
127,089
|
500
|
58,562
|
96,512
|
125,876
|
148,386
|
13
|
Keo+Dó
bầu
|
500
|
55,789
|
60,057
|
60,834
|
61,440
|
1.500
|
108,841
|
117,166
|
118,407
|
119,340
|
14
|
Keo+Muồng
đen
|
1.110
|
85,835
|
92,401
|
93,458
|
94,263
|
2.142
|
139,510
|
150,181
|
151,711
|
152,852
|
15
|
Lát
hoa+Sao đen
|
400
|
51,617
|
55,565
|
56,298
|
56,871
|
16
|
Sao
đen+Dầu rái
|
400
|
52,629
|
56,655
|
57,390
|
57,963
|
500
|
58,528
|
63,005
|
63,788
|
64,394
|
17
|
Sao
đen+Dó bầu
|
500
|
57,941
|
62,373
|
63,155
|
63,761
|
18
|
Sao
đen+Sến
|
500
|
58,726
|
63,217
|
64,001
|
64,607
|
19
|
Sến+Dó
bầu
|
500
|
58,202
|
62,653
|
63,436
|
64,042
|
IIB.
KHUNG GIÁ RỪNG TRỒNG DƯỚI 5 NĂM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THOẠI SƠN
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
STT
|
Loài cây
|
Mật độ trồng (cây/ha)
|
Rừng trồng năm thứ nhất
|
Rừng trồng năm thứ hai
|
Rừng trồng năm thứ ba
|
Rừng trồng năm thứ tư
|
1
|
Dầu rái
|
355
|
44,789
|
75,272
|
99,100
|
118,812
|
500
|
52,036
|
85,468
|
111,329
|
131,041
|
2
|
Dó bầu
|
280
|
39,186
|
68,006
|
90,739
|
110,451
|
400
|
45,774
|
77,028
|
101,445
|
121,157
|
500
|
50,861
|
84,174
|
110,034
|
129,746
|
3
|
Gõ đỏ
|
500
|
53,810
|
87,423
|
113,283
|
132,995
|
4
|
Giáng
hương
|
400
|
48,412
|
79,935
|
104,351
|
124,063
|
500
|
54,158
|
87,807
|
113,667
|
133,379
|
2.500
|
170,275
|
246,175
|
300,322
|
320,034
|
5
|
Huỳnh
đàn
|
2.500
|
159,908
|
234,753
|
288,901
|
308,613
|
6
|
Keo
|
400
|
43,270
|
74,270
|
98,686
|
118,398
|
555
|
50,655
|
84,727
|
111,345
|
131,057
|
950
|
68,017
|
109,969
|
142,203
|
161,915
|
1.000
|
70,460
|
113,386
|
146,318
|
166,030
|
1.111
|
75,379
|
120,506
|
155,004
|
174,716
|
1.666
|
100,565
|
156,656
|
198,984
|
218,695
|
2.500
|
138,138
|
210,767
|
264,915
|
284,627
|
7
|
Lát hoa
|
500
|
49,504
|
82,679
|
108,539
|
128,251
|
8
|
Muồng
đen
|
500
|
47,953
|
80,971
|
106,831
|
126,543
|
1.111
|
75,873
|
121,051
|
155,549
|
175,261
|
9
|
Sao đen
|
285
|
40,254
|
69,285
|
92,127
|
111,838
|
355
|
44,699
|
75,173
|
99,000
|
118,712
|
416
|
47,727
|
79,389
|
104,037
|
123,749
|
500
|
51,909
|
85,329
|
111,189
|
130,901
|
10
|
Sến
|
285
|
40,551
|
69,613
|
92,454
|
112,166
|
355
|
45,069
|
75,581
|
99,408
|
119,120
|
500
|
52,430
|
85,903
|
111,763
|
131,475
|
11
|
Tràm
nội,
Tràm
ngoại
|
10.000
|
54,377
|
78,530
|
97,318
|
117,030
|
20.000
|
84,133
|
109,330
|
128,118
|
147,830
|
12
|
Xà cừ
|
285
|
40,309
|
69,346
|
92,187
|
111,899
|
500
|
52,005
|
85,435
|
111,295
|
131,007
|
13
|
Keo+Dó
bầu
|
500
|
49,233
|
52,999
|
53,683
|
54,217
|
1.500
|
96,276
|
103,640
|
104,737
|
105,562
|
14
|
Keo+Muồng
đen
|
1.110
|
75,622
|
81,407
|
82,339
|
83,051
|
2.142
|
123,029
|
132,440
|
133,792
|
134,805
|
15
|
Lát
hoa+Sao đen
|
400
|
45,650
|
49,142
|
49,787
|
50,291
|
16
|
Sao
đen+Dầu rái
|
400
|
46,663
|
50,232
|
50,879
|
51,383
|
500
|
51,972
|
55,947
|
56,637
|
57,171
|
17
|
Sao
đen+Dó bầu
|
500
|
51,385
|
55,315
|
56,004
|
56,537
|
18
|
Sao
đen+Sến
|
500
|
52,169
|
56,160
|
56,850
|
57,384
|
19
|
Sến+Dó
bầu
|
500
|
51,646
|
55,596
|
56,285
|
56,819
|
IIC.
KHUNG GIÁ RỪNG TRỒNG DƯỚI 5 NĂM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỊNH BIÊN, HUYỆN TRI TÔN
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
STT
|
Loài cây
|
Mật độ trồng (cây/ha)
|
Rừng trồng năm thứ nhất
|
Rừng trồng năm thứ hai
|
Rừng trồng năm thứ ba
|
Rừng trồng năm thứ tư
|
1
|
Dầu rái
|
355
|
40,463
|
67,821
|
89,200
|
106,814
|
500
|
47,119
|
77,161
|
100,393
|
118,007
|
2
|
Dó bầu
|
280
|
35,293
|
61,133
|
81,515
|
99,129
|
400
|
41,299
|
69,351
|
91,268
|
108,882
|
500
|
45,944
|
75,867
|
99,099
|
116,712
|
3
|
Gõ đỏ
|
500
|
48,893
|
79,116
|
102,348
|
119,961
|
4
|
Giáng
hương
|
400
|
43,937
|
72,258
|
94,175
|
111,788
|
500
|
49,241
|
79,500
|
102,732
|
120,346
|
2.500
|
156,390
|
225,169
|
274,176
|
291,789
|
5
|
Huỳnh
đàn
|
2.500
|
146,023
|
213,747
|
262,754
|
280,368
|
6
|
Keo
|
400
|
38,795
|
66,592
|
88,510
|
106,123
|
555
|
45,445
|
76,025
|
99,948
|
117,561
|
950
|
61,088
|
98,806
|
127,846
|
145,459
|
1.000
|
63,287
|
101,888
|
131,564
|
149,177
|
1.111
|
67,719
|
108,314
|
139,417
|
157,030
|
1.666
|
90,406
|
140,933
|
179,170
|
196,784
|
2.500
|
124,253
|
189,762
|
238,768
|
256,382
|
7
|
Lát hoa
|
500
|
44,587
|
74,372
|
97,604
|
115,217
|
8
|
Muồng
đen
|
500
|
43,036
|
72,664
|
95,896
|
113,509
|
1.111
|
68,213
|
108,859
|
139,961
|
157,575
|
9
|
Sao đen
|
285
|
36,316
|
62,352
|
82,833
|
100,446
|
355
|
40,373
|
67,721
|
89,101
|
106,715
|
416
|
43,153
|
71,584
|
93,711
|
111,325
|
500
|
46,992
|
77,021
|
100,253
|
117,867
|
10
|
Sến
|
285
|
36,613
|
62,680
|
83,161
|
100,774
|
355
|
40,743
|
68,130
|
89,509
|
107,123
|
500
|
47,513
|
77,596
|
100,828
|
118,442
|
11
|
Tràm
nội,
Tràm
ngoại
|
10.000
|
49,681
|
71,374
|
88,162
|
105,776
|
20.000
|
77,361
|
100,099
|
116,887
|
134,501
|
12
|
Xà cừ
|
285
|
36,371
|
62,413
|
82,894
|
100,507
|
500
|
47,088
|
77,128
|
100,360
|
117,973
|
13
|
Keo+Dó
bầu
|
500
|
44,316
|
47,706
|
48,320
|
48,800
|
1.500
|
86,852
|
93,496
|
94,484
|
95,229
|
14
|
Keo+Muồng
đen
|
1.110
|
67,963
|
73,161
|
73,999
|
74,641
|
2.142
|
110,669
|
119,134
|
120,354
|
121,269
|
15
|
Lát
hoa+Sao đen
|
400
|
41,175
|
44,325
|
44,903
|
45,356
|
16
|
Sao
đen+Dầu rái
|
400
|
42,188
|
45,415
|
45,996
|
46,448
|
500
|
47,055
|
50,654
|
51,274
|
51,754
|
17
|
Sao
đen+Dó bầu
|
500
|
46,468
|
50,022
|
50,641
|
51,120
|
18
|
Sao
đen+Sến
|
500
|
47,252
|
50,867
|
51,487
|
51,967
|
19
|
Sến+Dó
bầu
|
500
|
46,728
|
50,303
|
50,922
|
51,401
|
Phụ lục III
KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TRỒNG TỪ
NĂM THỨ 5
IIIA.
KHUNG GIÁ RỪNG TRỒNG TỪ NĂM THỨ 5 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
STT
|
Trạng thái rừng
|
Khung trữ lượng
|
Rừng đặc dụng
|
Rừng phòng hộ
|
Rừng sản xuất
|
1
|
Dầu
rái: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
181,140
|
181,126
|
158,808
|
Cao nhất
|
890,751
|
890,737
|
868,419
|
2
|
Dó bầu:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
183,879
|
183,865
|
161,547
|
Cao nhất
|
1.249,457
|
1.249,443
|
1.227,125
|
3
|
Gõ đỏ:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
218,706
|
218,692
|
196,374
|
Cao nhất
|
1.552,706
|
1.552,692
|
1.530,374
|
4
|
Giáng
hương: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
356,762
|
356,748
|
334,430
|
Cao nhất
|
6.177,517
|
6.177,503
|
6.155,185
|
5
|
Huỳnh
đàn: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
410,095
|
410,081
|
387,763
|
Cao nhất
|
2.266,095
|
2.266,081
|
2.243,763
|
6
|
Keo: 10
- 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
171,097
|
171,083
|
148,765
|
Cao nhất
|
764,619
|
764,605
|
742,287
|
7
|
Lát
hoa: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
256,961
|
256,947
|
234,629
|
Cao nhất
|
2.837,961
|
2.837,947
|
2.815,629
|
8
|
Muồng
đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
206,454
|
206,440
|
184,122
|
Cao nhất
|
1.427,174
|
1.427,160
|
1.404,842
|
9
|
Sao
đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
186,360
|
186,346
|
164,028
|
Cao nhất
|
1.280,611
|
1.280,597
|
1.258,279
|
10
|
Sến: 10
- 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
219,687
|
219,673
|
197,355
|
Cao nhất
|
2.271,186
|
2.271,172
|
2.248,854
|
11
|
Tràm
nội: 1000 - 20000 cây/ha
|
Thấp nhất
|
146,921
|
146,918
|
143,636
|
Cao nhất
|
399,888
|
399,885
|
396,603
|
12
|
Tràm
ngoại: 1000 - 20000 cây/ha
|
Thấp nhất
|
148,621
|
148,618
|
145,336
|
Cao nhất
|
433,888
|
433,885
|
430,603
|
13
|
Xà cừ:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
156,021
|
156,007
|
133,689
|
Cao nhất
|
368,718
|
368,704
|
346,386
|
14
|
Keo+Dó
bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
108,772
|
108,758
|
86,440
|
Cao nhất
|
891,672
|
891,658
|
869,340
|
15
|
Keo+Muồng:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
143,695
|
143,681
|
121,363
|
Cao nhất
|
988,184
|
988,170
|
965,852
|
16
|
Lát
hoa+Sao đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
142,203
|
142,189
|
119,871
|
Cao nhất
|
1.969,203
|
1.969,189
|
1.946,871
|
17
|
Sao
đen+Dầu rái: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
110,795
|
110,781
|
88,463
|
Cao nhất
|
1.001,726
|
1.001,712
|
979,394
|
18
|
Sao
đen+Dó bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
122,593
|
122,579
|
100,261
|
Cao nhất
|
1.181,093
|
1.181,079
|
1.158,761
|
19
|
Sao
đen+Sến: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
140,439
|
140,425
|
118,107
|
Cao nhất
|
1.691,939
|
1.691,925
|
1.669,607
|
20
|
Sến+Dó
bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
139,374
|
139,360
|
117,042
|
Cao nhất
|
1.676,374
|
1.676,360
|
1.654,042
|
IIIB.
KHUNG GIÁ RỪNG TRỒNG TỪ NĂM THỨ 5 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THOẠI SƠN
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
STT
|
Trạng thái rừng
|
Khung trữ lượng
|
Rừng đặc dụng
|
Rừng phòng hộ
|
Rừng sản xuất
|
1
|
Dầu
rái: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
165,144
|
165,130
|
142,812
|
Cao nhất
|
873,373
|
873,359
|
851,041
|
2
|
Dó bầu:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
168,783
|
168,769
|
146,451
|
Cao nhất
|
1.232,078
|
1.232,064
|
1.209,746
|
3
|
Gõ đỏ:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
201,327
|
201,313
|
178,995
|
Cao nhất
|
1.535,327
|
1.535,313
|
1.512,995
|
4
|
Giáng
hương: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
340,395
|
340,381
|
318,063
|
Cao nhất
|
6.142,654
|
6.142,640
|
6.120,322
|
5
|
Huỳnh
đàn: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
375,233
|
375,219
|
352,901
|
Cao nhất
|
2.231,233
|
2.231,219
|
2.208,901
|
6
|
Keo: 10
- 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
154,730
|
154,716
|
132,398
|
Cao nhất
|
726,959
|
726,945
|
704,627
|
7
|
Lát
hoa: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
239,583
|
239,569
|
217,251
|
Cao nhất
|
2.820,583
|
2.820,569
|
2.798,251
|
8
|
Muồng
đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
189,075
|
189,061
|
166,743
|
Cao nhất
|
1.403,593
|
1.403,579
|
1.381,261
|
9
|
Sao
đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
171,170
|
171,156
|
148,838
|
Cao nhất
|
1.263,233
|
1.263,219
|
1.240,901
|
10
|
Sến: 10
- 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
204,498
|
204,484
|
182,166
|
Cao nhất
|
2.253,807
|
2.253,793
|
2.231,475
|
11
|
Tràm
nội: 1000 - 20000 cây/ha
|
Thấp nhất
|
131,915
|
131,912
|
128,63
|
Cao nhất
|
382,115
|
382,112
|
378,83
|
12
|
Tràm
ngoại: 1000 - 20000 cây/ha
|
Thấp nhất
|
133,615
|
133,612
|
130,33
|
Cao nhất
|
416,115
|
416,112
|
412,83
|
13
|
Xà cừ:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
156,021
|
156,007
|
133,689
|
Cao nhất
|
368,718
|
368,704
|
346,386
|
14
|
Keo+Dó
bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
108,772
|
108,758
|
86,440
|
Cao nhất
|
891,672
|
891,658
|
869,340
|
15
|
Keo+Muồng:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
143,695
|
143,681
|
121,363
|
Cao nhất
|
988,184
|
988,170
|
965,852
|
16
|
Lát
hoa+Sao đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
142,203
|
142,189
|
119,871
|
Cao nhất
|
1.969,203
|
1.969,189
|
1.946,871
|
17
|
Sao
đen+Dầu rái: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
110,795
|
110,781
|
88,463
|
Cao nhất
|
1.001,726
|
1.001,712
|
979,394
|
18
|
Sao
đen+Dó bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
122,593
|
122,579
|
100,261
|
Cao nhất
|
1.181,093
|
1.181,079
|
1.158,761
|
19
|
Sao
đen+Sến: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
140,439
|
140,425
|
118,107
|
Cao nhất
|
1.691,939
|
1.691,925
|
1.669,607
|
20
|
Sến+Dó
bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
139,374
|
139,360
|
117,042
|
Cao nhất
|
1.676,374
|
1.676,360
|
1.654,042
|
IIIC.
KHUNG GIÁ RỪNG TRỒNG TỪ NĂM THỨ 5 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỊNH BIÊN, HUYỆN TRI TÔN
Đơn vị tính: Triệu đồng/ha
STT
|
Trạng thái rừng
|
Khung trữ lượng
|
Rừng đặc dụng
|
Rừng phòng hộ
|
Rừng sản xuất
|
1
|
Dầu
rái: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
153,146
|
153,132
|
130,814
|
Cao nhất
|
860,339
|
860,325
|
838,007
|
2
|
Dó bầu:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
157,461
|
157,447
|
135,129
|
Cao nhất
|
1.219,044
|
1.219,030
|
1.196,712
|
3
|
Gõ đỏ:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
188,293
|
188,279
|
165,961
|
Cao nhất
|
1.522,293
|
1.522,279
|
1.499,961
|
4
|
Giáng
hương: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
328,120
|
328,106
|
305,788
|
Cao nhất
|
6.116,508
|
6.116,494
|
6.094,176
|
5
|
Huỳnh
đàn: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
349,086
|
349,072
|
326,754
|
Cao nhất
|
2.205,086
|
2.205,072
|
2.182,754
|
6
|
Keo: 10
- 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
142,455
|
142,441
|
120,123
|
Cao nhất
|
698,714
|
698,700
|
676,382
|
7
|
Lát
hoa: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
226,549
|
226,535
|
204,217
|
Cao nhất
|
2.807,549
|
2.807,535
|
2.785,217
|
8
|
Muồng
đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
176,041
|
176,027
|
153,709
|
Cao nhất
|
1.385,907
|
1.385,893
|
1.363,575
|
9
|
Sao
đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
159,778
|
159,764
|
137,446
|
Cao nhất
|
1.250,199
|
1.250,185
|
1.227,867
|
10
|
Sến: 10
- 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
193,106
|
193,092
|
170,774
|
Cao nhất
|
2.240,774
|
2.240,760
|
2.218,442
|
11
|
Tràm
nội: 1000 - 20000 cây/ha
|
Thấp nhất
|
120,661
|
120,658
|
117,376
|
Cao nhất
|
368,786
|
368,783
|
365,501
|
12
|
Tràm
ngoại: 1000 - 20000 cây/ha
|
Thấp nhất
|
122,361
|
122,358
|
119,076
|
Cao nhất
|
402,786
|
402,783
|
399,501
|
13
|
Xà cừ:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
129,439
|
129,425
|
107,107
|
Cao nhất
|
338,305
|
338,291
|
315,973
|
14
|
Keo+Dó
bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
96,132
|
96,118
|
73,800
|
Cao nhất
|
867,561
|
867,547
|
845,229
|
15
|
Keo+Muồng:
10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
124,073
|
124,059
|
101,741
|
Cao nhất
|
956,601
|
956,587
|
934,269
|
16
|
Lát
hoa+Sao đen: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
130,688
|
130,674
|
108,356
|
Cao nhất
|
1.957,688
|
1.957,674
|
1.935,356
|
17
|
Sao
đen+Dầu rái: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
99,280
|
99,266
|
76,948
|
Cao nhất
|
989,086
|
989,072
|
966,754
|
18
|
Sao
đen+Dó bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
109,952
|
109,938
|
87,620
|
Cao nhất
|
1.168,452
|
1.168,438
|
1.146,120
|
19
|
Sao
đen+Sến: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
127,799
|
127,785
|
105,467
|
Cao nhất
|
1.679,299
|
1.679,285
|
1.656,967
|
20
|
Sến+Dó
bầu: 10 - 300 m3/ha
|
Thấp nhất
|
126,733
|
126,719
|
104,401
|
Cao nhất
|
1.663,733
|
1.663,719
|
1.641,401
|
Phụ lục IV
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHUNG GIÁ
RỪNG TỰ NHIÊN VÀ RỪNG TRỒNG
1. Phương pháp xác định khung giá rừng1
- Khung
giá rừng quy định giá tối thiểu và giá tối đa cho các loại rừng, làm căn cứ xây
dựng bảng giá các loại rừng trên từng địa bàn cụ thể.
- Giá tối
thiểu và giá tối đa đối với rừng tự nhiên được xác định như sau:
+ Giá tối
thiểu đối với rừng tự nhiên được xác định dựa trên giá cây đứng và giá quyền sử
dụng rừng tối thiểu. Giá cây đứng tối thiểu được xác định dựa trên giá bán gỗ
tròn tối thiểu của các nhóm gỗ do Nhà nước quy định trong tính thuế tài nguyên.
Giá quyền sử dụng rừng tối thiểu được tính dựa trên thu nhập tối thiểu thu được
từ khu rừng;
+ Giá tối
đa đối với rừng tự nhiên được xác định dựa trên giá cây đứng và giá quyền sử
dụng rừng tối đa. Giá cây đứng tối đa được xác định dựa trên giá bán gỗ tròn
tối đa của các nhóm gỗ do Nhà nước quy định trong tính thuế tài nguyên. Giá
quyền sử dụng rừng tối đa được tính dựa trên thu nhập tối đa thu được từ khu
rừng.
- Giá tối
thiểu và giá tối đa đối với rừng trồng được xác định như sau:
+ Giá tối
thiểu đối với rừng trồng được xác định dựa trên tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng
tối đa và thu nhập dự kiến tối thiểu từ khu rừng;
+ Giá tối
đa đối với rừng trồng được xác định dựa trên tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng
tối thiểu và thu nhập dự kiến tối đa từ khu rừng.
2. Phương pháp định giá rừng tự nhiên
Giá rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên (Gtn) được
tính bằng tiền cho 01 ha (đồng/ha) cụ thể được xác định theo công thức:
Gtn = Gcđ + Gsd
Trong đó:
Gcđ: là giá
trị cây gỗ tại rừng, được tính bằng tiền cho 01 ha (đồng/ha).
Gsd: là giá
quyền sử dụng rừng, là tổng thu nhập được tính bằng tiền cho 01 ha (đồng/ha) mà
chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng.
2.1.
Phương pháp định giá cây đứng
a) Xác
định tỷ lệ trữ lượng gỗ rừng tự nhiên phân theo nhóm gỗ, cấp kính:
Giá cây
đứng của rừng tự nhiên phụ thuộc vào trữ lượng các loại nhóm gỗ trong rừng theo
các cấp kính. Để có được những dữ liệu cần xác định này thì phải thông qua các
ô tiêu chuẩn đo đếm cây gỗ. Sau đó đã xác định được tỷ lệ trữ lượng gỗ của kiểu
rừng gỗ tự nhiên phân theo nhóm gỗ (8 nhóm theo quy định của ngành lâm nghiệp),
cấp kính và đơn vị hành chính.
b) Xác
định giá bán gỗ tròn tại bãi giao:
Báo cáo
đã thu thập, tổng hợp thông tin về đấu giá gỗ; các quy định về giá gỗ tròn để
tính thuế tài nguyên... Cụ thể như sau:
Theo
Khoản 3, Điều 3, Quyết định số 67/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh An
Giang về việc quy định bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh An Giang
thì quy định về giá gỗ tròn để tính thuế tài nguyên được áp dụng giá tối thiểu
theo Khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
44/2017/TT-BTC .
Do đó,
báo cáo đã căn cứ vào Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 của Bộ Tài
chính quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về khung giá tính thuế tài nguyên đối
với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hoá giống nhau để xác định giá bán
gỗ tròn tối thiểu của từng nhóm gỗ theo các cấp kính khác nhau.
c) Xác
định thuế suất tài nguyên rừng:
Mức thuế
cho từng nhóm gỗ theo mức thuế suất tài nguyên được quy định theo Nghị quyết số
1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc ban
hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên rừng.
d) Xác
định chi phí khai thác, vận xuất, vận chuyển
Tại thời
điểm định giá, đã tiến hành khảo sát trên địa bàn các huyện có rừng tự nhiên
của tỉnh cho thấy không có thông tin về chi phí khai thác, vận xuất, vận chuyển
gỗ rừng tự nhiên đến bãi giao. Do đó, báo cáo đã ước tính chi phí khai thác,
vận xuất, vận chuyển gỗ rừng tự nhiên dựa vào nơi có khai thác và điều kiện
tương đương (tỉnh Bình Thuận).
e) Xác
định khung giá cây đứng
Từ những
căn cứ trên, giá cây đứng (đồng/ha) được tính theo công thức:
Trong đó:
Mi: là trữ
lượng gỗ của nhóm gỗ i tính bằng m3;
Pi:
là giá gỗ tròn tại bãi giao sau khi trừ chi phí khai thác, thuế và các chi phí
khác của nhóm gỗ i tính bằng đồng cho 01 m3 gỗ tròn;
n: là số
lượng nhóm gỗ phân loại (n chạy theo nhóm gỗ từ 1 đến 8, theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2.2.
Phương pháp định giá quyền sử dụng rừng2
Giá quyền
sử dụng rừng được xác định dựa trên thu nhập từ rừng trong thời gian quản lý và
sử dụng rừng, bao gồm thu nhập từ khai thác lâm sản, dịch vụ môi trường rừng và
các lợi ích khác. Qua điều tra thu thập số liệu từ các chủ rừng các năm 2017,
2018 và 2019 trên địa bàn các huyện có rừng tự nhiên của tỉnh An Giang cho thấy
các chủ rừng chỉ thu được từ hai nguồn, đó là từ chi trả DVMT rừng và hoạt động
Du lịch sinh thái. Do vậy giá quyền sử dụng rừng tự nhiên của tỉnh được xây
dựng dựa trên hai căn cứ: Giá trị từ DVMT rừng và giá trị từ hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Cách xác định cụ thể như dưới đây:
- Bước 1.
Xác định doanh thu bình quân từ khu rừng định giá trong 03 năm
liền kề trước thời điểm định giá, bao gồm:
+ Doanh
thu từ lâm sản (gỗ, lâm sản ngoài gỗ);
+ Doanh
thu từ dịch vụ môi trường rừng;
+ Doanh
thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
+ Doanh
thu từ hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
+ Các
nguồn thu hợp pháp khác.
- Bước 2.
Xác định chi phí bình quân trong 03 năm liền kề trước thời điểm định
giá, bao gồm:
+ Chi phí
khai thác chính, khai thác tận thu, tận dụng và các chi phí khác liên quan tới
khai thác;
+ Chi phí
đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
+ Chi phí
đối với hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
+ Chi phí
trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, bảo vệ rừng và duy tu bảo dưỡng công
trình phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí;
+ Chi
dịch vụ môi trường rừng;
+ Thuế,
phí và các chi phí hợp lý khác;
Các chi phí
trên được tính theo quy định của Nhà nước; nhân công theo định mức hoặc theo
thực tế đã bỏ ra; giá nhân công tính tại thời điểm định giá; các chi phí không
có quy định của Nhà nước tính theo giá thực tế tại thị trường địa phương tương
ứng với khoảng thời gian trên (theo từng năm).
- Bước 3.
Xác định thời gian quản lý và sử dụng rừng: số năm còn lại được
quản lý và sử dụng rừng được xác định trên cơ sở hồ sơ giao rừng, cho thuê
rừng.
- Bước 4.
Tính giá quyền sử dụng rừng (đồng/ha)
+ Trường
hợp tính cho 1 năm theo công thức:
+ Trường
hợp tính cho thời gian trên 1 năm theo công thức:
Trong đó:
B: là
tổng doanh thu bình quân của khu rừng cần định giá (đồng/ha) từ lâm sản (gỗ,
lâm sản ngoài gỗ), dịch vụ môi trường rừng, nghiên cứu khoa học, giảng dạy,
thực tập, kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và các
nguồn thu khác tính trong 03 năm liền kề trước thời điểm định giá;
C: là
tổng chi phí bình quân (đồng/ha) tính trong 03 năm liền kề trước thời điểm định
giá;
t: là
thời gian quản lý và sử dụng rừng còn lại tính bằng năm (t chạy từ 1 đến n);
r: là tỷ
lệ chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhằm xác định giá trị hiện tại
của dòng tiền. Tỷ lệ chiết khấu áp dụng là tỷ lệ lãi suất tiền gửi trung bình,
được tính như sau:
++ Xác
định tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm cao nhất trong 03 năm liền kề trước
thời điểm định giá của ngân hàng thương mại trên địa bàn;
++ Xác
định tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm thấp nhất trong 03 năm liền kề
trước thời điểm định giá của ngân hàng thương mại trên địa bàn;
++ Tính
tỷ lệ lãi suất trung bình tiền gửi kỳ hạn 01 năm.
3. Phương pháp định giá rừng trồng
Giá rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng được tính bằng tiền
(đồng/ha) cho 01 ha rừng trồng mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian
được giao rừng, cho thuê rừng cụ thể được xác định theo công thức:
Grt = CPrt + TNrt
Trong đó:
CPrt: là tổng
chi phí đã đầu tư tạo rừng tại thời điểm định giá, được tính bằng tiền cho 01
ha (đồng/ha) của khu rừng.
TNrt: là tổng
thu nhập dự kiến tại thời điểm định giá được tính bằng tiền cho 01 ha (đồng/ha)
mà chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng.
3.1.
Phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư tạo rừng
- Tổng
chi phí đã đầu tư rừng trồng, được tính theo công thức:
Trong đó:
CPrt: là tổng
chi phí đã đầu tư tạo rừng;
i = 1
(năm bắt đầu đầu tư tạo rừng), 2, 3.... đến năm định giá;
r: là tỷ
lệ chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhằm xác định giá trị hiện tại
của dòng tiền. Tỷ lệ chiết khấu áp dụng là tỷ lệ lãi suất tiền gửi trung bình,
và được tính như đã nêu ở mục 2.1.2.
n là thời
gian tính từ năm bắt đầu đầu tư (năm 1) đến năm định giá.
Ci:
là chi phí đầu tư tạo rừng trong năm thứ i; Chi phí đã đầu tư là tổng hợp toàn
bộ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp từ thời điểm bắt đầu trồng rừng đến
thời điểm định giá:
+ Chi phí
trực tiếp, bao gồm: chi phí tạo rừng, trong đó có chi phí giống cây, vật liệu,
nhân công, thiết bị, máy móc, công cụ lao động, chi phí bảo vệ rừng (nhân công
bảo vệ, trang thiết bị, đầu tư các công trình phục vụ trực tiếp cho phòng cháy,
chữa cháy rừng, phòng, trừ sinh vật hại rừng);
+ Chi phí
gián tiếp, bao gồm: chi phí quản lý, khảo sát, thiết kế, giám sát, nghiệm thu,
kiểm kê, thuế, phí; chi phí phân bổ khác về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng;
+ Các chi
phí khác.
Trường
hợp không xác định được chi phí đầu tư làm cơ sở xác định giá rừng trồng, áp
dụng mức chi phí đối với khu rừng khác ở địa bàn lân cận có đặc điểm, điều kiện
tương đương và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo điều kiện địa hình và các
đặc điểm riêng biệt của khu rừng cần định giá.
3.2.
Phương pháp xác định thu nhập dự kiến
- Thu
nhập dự kiến của rừng trồng, được tính theo công thức:
Trong đó:
B: là
tổng doanh thu (đồng) của khu rừng cần định giá từ lâm sản (gỗ, lâm sản ngoài
gỗ), dịch vụ môi trường rừng, hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực
tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và các nguồn thu khác từ thời điểm
định giá cho đến hết chu kỳ kinh doanh rừng trồng. Đối với rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng là rừng trồng, tính từ thời điểm định giá cộng thêm 10 năm.
C: là
tổng chi phí (đồng) của khu rừng cần định giá tính từ thời điểm định giá cho
đến hết chu kỳ kinh doanh rừng trồng;
r: là tỷ
lệ chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nhằm xác định giá trị hiện tại
của dòng tiền. Tỷ lệ chiết khấu áp dụng là tỷ lệ lãi suất tiền gửi trung bình,
và được tính như đã nêu ở mục 2.1.2.
t: là
thời gian sử dụng rừng còn lại (tính bằng năm) từ năm định giá đến hết thời hạn
được giao rừng, cho thuê rừng.
- Nguồn
thu nhập dự kiến của rừng trồng, bao gồm:
+ Thu từ
lâm sản (gỗ, lâm sản ngoài gỗ);
+ Thu từ
dịch vụ môi trường rừng;
+ Thu từ
hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
+ Thu từ
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
+ Nguồn
thu hợp pháp khác.
-Trường
hợp không xác định được thu nhập dự kiến làm cơ sở xác định giá rừng trồng áp
dụng mức thu nhập của khu rừng khác trên địa bàn có đặc điểm, điều kiện tương đương
và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo điều kiện địa hình và các đặc điểm riêng
biệt của khu rừng cần định giá.
Phụ lục V
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI GIÁ
RỪNG TỰ NHIÊN
1. Hướng dẫn xác định giá rừng tự nhiên
Giá rừng
tự nhiên của một lô rừng trên địa bàn tỉnh An Giang tại một thời điểm cụ thể
(GRtn, triệu đồng) được xác định theo công thức (1).
GRtn = S * GRtnbq (1)
Trong đó:
S: Diện
tích của lô rừng (ha)
GRtnbq:
Giá rừng tự nhiên bình quân (triệu đồng/ha), được xác định theo công thức (2).
Trong đó:
+ GRa:
Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định
(triệu đồng/ha) được quy định tại Phụ lục 01 (Khung giá các loại rừng
tự nhiên);
+ GRb:
Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định (triệu
đồng/ha) được quy định tại Phụ lục 01 (Khung giá các loại rừng tự
nhiên);
+ Ma:
Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác
định m3/ha);
+ Mb:
Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác
định (m3/ha);
+ M: Trữ
lượng gỗ bình quân của lô rừng cần xác định (m3/ha).
Ví dụ 1: Hướng dẫn
xác định giá rừng của 2 ha rừng phòng hộ là rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha
như sau:
Bước 1: Xác định
giá rừng tự nhiên bình quân (GRtnbq) của lô rừng
- Trữ
lượng gỗ bình quân của lô rừng tại thời điểm định giá là 35 m3/ha.
- Từ
trạng thái rừng của lô rừng là rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
nghèo kiệt (TXK) và chức năng rừng là rừng phòng hộ, tra Khung giá các loại
rừng tự nhiên tại Phụ lục 01 để xác định được khung giá và khung trữ
lượng như dưới đây:
+ GRa (Giá trị
cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng rừng cần xác định) là
41,418 triệu đồng/ha
+ GRb (Giá trị
cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định) là 107,895
triệu đồng/ha
+ Ma (Trữ
lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định)
là 10 m3/ha
+ Mb (Trữ
lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định)
là 50 m3/ha
- Sử dụng
công thức (1), ta có:
Hay GRtnbq = 82,966 triệu đồng/ha
Như vậy,
kết quả giá rừng bình quân của 1 ha rừng phòng hộ là rừng gỗ tự nhiên núi đất
lá rộng thường xanh nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha
là 82,966 triệu đồng.
Có thể
tóm gọn là sau khi tra khung giá rừng tự nhiên tối thiểu, tối đa để xác định
được khung giá và khung trữ lượng rồi dùng công thức nội suy trong bảng tính
Excel như dưới đây:
Khung giá (triệu đồng/ha)
|
Khung trữ lượng gỗ
(m3/ha)
|
Trữ lượng tại thời điểm định giá (m3/ha)
|
Giá rừng tại thời điểm định giá (triệu đồng/ha) 3
|
GRa = 41,418
|
Ma = 10
|
M = 35
|
GRtnbq = 82,966
|
GRb = 107,895
|
Mb = 50
|
Bước 2: Xác định
giá rừng tự nhiên (GRtn) của lô rừng
Áp dụng
công thức (1) được kết quả như sau:
GRtn = 2 * 82,966 hay GR = 165,932
triệu đồng
Vậy, kết
quả giá rừng của 2 ha rừng phòng hộ là rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường
xanh nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha là 165,932
triệu đồng.
2. Hướng dẫn xác định giá rừng tự nhiên trường hợp khi góp vốn; cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước
Giá rừng
tự nhiên trường hợp khi xác định giá trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, thoái vốn nhà nước của một lô rừng trên địa bàn tỉnh An Giang tại thời
điểm cụ thể (GVtn, triệu đồng) được xác định theo công thức (3).
GVtn = S * GVtnbq (3)
Trong đó:
S: Diện
tích của lô rừng (ha)
GVtnbq: Giá
rừng khi xác định giá trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn
nhà nước (chuyển nhượng vốn) bình quân của lô rừng (triệu đồng/ha), được xác định
theo công thức (4).
+ Va: Giá trị
cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định (triệu
đồng/ha);
+ Vb: Giá trị
cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định (triệu
đồng/ha);
+ Ma: Trữ
lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định (m3/ha);
+ Mb: Trữ
lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định (m3/ha);
+ M: Trữ
lượng gỗ bình quân của lô rừng cần xác định (m3/ha).
Ví dụ 2: Hướng dẫn
xác định khi xác định giá trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái
vốn nhà nước (chuyển nhượng vốn) của 30 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha như
sau:
Bước 1: Xác định
giá rừng tự nhiên khi góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà
nước bình quân (GVtnbq) của lô
rừng
Trữ lượng
gỗ bình quân của lô rừng tại thời điểm định giá là 35 m3/ha.
Tra Phụ
lục 01 (Khung giá các loại rừng tự nhiên) và sử dụng công
thức nội suy (4) để xác định được khung giá cây đứng rừng tự nhiên và
khung trữ lượng như dưới đây:
Khung giá (triệu đồng/ha)
|
Khung trữ lượng gỗ (m3/ha)
|
Trữ lượng tại thời điểm định giá (m3/ha)
|
Giá rừng tại thời điểm định giá (triệu đồng/ha)
|
Va = 16,620
|
Ma = 10
|
M = 35
|
GVtnbq = 58,168
|
Vb = 83,097
|
Mb = 50
|
Như vậy,
kết quả giá rừng bình quân trường hợp khi góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước, thoái vốn nhà nước bình quân của 1 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng
thường xanh nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha là
58,168 triệu đồng/ha.
Bước 2: Xác định
giá rừng tự nhiên khi góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà
nước (GVtn) của lô rừng
Áp dụng
công thức (3) được kết quả như sau:
GVtn = 30 * 58,168 hay GVtn =
1.745,040 triệu đồng.
Vậy, kết
quả giá trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước
(chuyển nhượng vốn) của 30 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha là 1.745,040 triệu
đồng.
3. Hướng dẫn xác định giá rừng tự nhiên trong trường hợp khi xác
định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối
với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng;
xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng
Căn cứ
Khoản 3, Điều 11, Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT về Quy định phương pháp định
giá rừng và khung giá rừng thì giá trị thiệt hại, giá trị phải bồi thường đối
với rừng tự nhiên (BTtn, triệu đồng) trên địa bàn tỉnh An Giang tại một thời điểm cụ thể
được xác định theo công thức (5).
BTtn = GRtn * Dtn * Ktn (5)
Trong đó:
Dtn: mức độ
thiệt hại ước tính bằng tỷ lệ phần mười cho 01 ha rừng tự nhiên;
Ktn: hệ số
điều chỉnh thiệt hại về môi trường, chức năng sinh thái của rừng của rừng tự
nhiên có giá trị bằng: 05 đối với rừng đặc dụng, 04 đối với rừng phòng hộ và 03
đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
GRtn: Giá
rừng tự nhiên của lô rừng (triệu đồng) được xác định theo công thức (1).
Ví dụ 3: Hướng dẫn
xác định giá trị bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt về rừng của một lô rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh nghèo
kiệt (TXK) thuộc rừng phòng hộ, có trữ lượng bình quân 35 m3/ha với
mức độ thiệt hại là 3/10 và diện tích rừng bị thiệt hại là 2 ha như sau:
Bước 1: xác định
giá rừng của 2 ha rừng phòng hộ là rừng gỗ tự nhiên núi đất lá rộng thường xanh
nghèo kiệt (TXK), có trữ lượng bình quân 35 m3/ha.
Theo ví
dụ 1 thì kết quả giá rừng của 2 ha rừng phòng hộ là rừng gỗ tự nhiên núi
đất lá rộng thường xanh nghèo kiệt (TXK) có trữ lượng bình quân 35 m3/ha
là 165,932 triệu đồng.
Bước 2: Xác định
giá trị thiệt hại, giá trị phải bồi thường đối với rừng tự nhiên (BTtn, triệu
đồng)
Áp dụng
công thức (5) được kết quả như sau:
BTtn = Gtn * Dtn * Ktn
hay BTtn = 165,932 * 3/10 * 4
hay BTtn = 199,118 (triệu đồng)
Như vậy,
kết quả giá bồi thường thiệt hại rừng tự nhiên của 2 ha rừng gỗ tự nhiên núi
đất lá rộng thường xanh nghèo kiệt (TXK) với trữ lượng gỗ bình quân 35 m3/ha
là rừng phòng hộ với mức độ thiệt hại là 3/10 là 199,118 triệu đồng.
Phụ lục VI
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI GIÁ
RỪNG TRỒNG
1. Hướng dẫn xác định giá rừng trồng
Giá rừng
trồng của một lô rừng trên địa bàn tỉnh An Giang tại một thời điểm cụ thể (GRrt, triệu
đồng) được xác định theo công thức (6).
GRrt = S * GRrtbq (6)
Trong đó:
S: Diện
tích của lô rừng (ha)
GRrtbq:
Giá rừng trồng bình quân (triệu đồng/ha), Tùy theo trạng thái rừng mà áp dụng 1
trong 2 trường hợp sau để xác định GRrtbq.
* Trường
hợp 1: Đối với rừng trồng từ 5 năm trở lên cần điều tra xác định trữ lượng gỗ
bình quân (m3/ha) của lô rừng đó (riêng rừng trồng Tràm thì cần điều
tra xác định mật độ cây gỗ bình quân (cây/ha) của lô rừng đó) thì giá rừng
trồng bình quân (GRrtbq) được xác định theo công thức (7).
Trong đó:
+ GRa:
Giá trị cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định
(triệu đồng/ha) được quy định tại Phụ lục 02 (Khung giá các loại rừng
trồng);
+ GRb:
Giá trị cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định (triệu
đồng/ha) được quy định tại Phụ lục 02 (Khung giá các loại rừng trồng);
+ Ma:
Trữ lượng gỗ hay mật độ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng
cần xác định (m3/ha);
+ Mb:
Trữ lượng gỗ hay mật độ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng
cần xác định (m3/ha);
+ M: Trữ
lượng gỗ hay mật độ bình quân của lô rừng cần xác định (m3/ha).
Ví dụ 4: Hướng dẫn
xác định giá rừng của 2 ha rừng sản xuất là rừng trồng Keo có trữ lượng bình
quân 80 m3/ha trên địa bàn thành phố Châu Đốc như sau:
Bước 1: Xác định
giá rừng trồng bình quân (GRrtbq) của lô rừng
- Trữ
lượng gỗ bình quân của lô rừng tại thời điểm định giá là 80 m3/ha.
- Vì lô
rừng này có vị trí thuộc thành phố Châu Đốc nên sẽ sử dụng Phụ lục 02A (Khung
giá các loại rừng trồng thành phố Châu Đốc) để xác định được khung giá và
khung trữ lượng như dưới đây:
+ GRa (Giá trị
cận dưới của khung giá tương ứng với trạng thái rừng rừng cần xác định) là
148,765 triệu đồng/ha
+ GRb (Giá trị
cận trên của khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định) là 742,287
triệu đồng/ha
+ Ma (Trữ
lượng gỗ cận dưới trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định)
là 10 m3/ha
+ Mb (Trữ
lượng gỗ cận trên trong khung giá tương ứng với trạng thái rừng cần xác định)
là 300 m3/ha
- Áp dụng
công thức (7) được kết quả như sau:
Hay GRrtbq = 292,029 triệu đồng/ha
Như vậy,
kết quả giá rừng bình quân của 1 ha rừng sản xuất là rừng trồng Keo có trữ
lượng bình quân 80 m3/ha trên địa bàn thành phố Châu Đốc là 292,029
triệu đồng.
Có thể
tóm gọn là sau khi tra khung giá rừng trồng tối thiểu, tối đa để xác định được
khung giá và khung trữ lượng rồi dùng công thức nội suy trong bảng tính Excel
như dưới đây:
Khung giá (triệu đồng/ha)
|
Khung trữ lượng gỗ (m3/ha)
|
Trữ lượng tại thời điểm định giá (m3/ha)
|
Giá rừng tại thời điểm định giá (triệu đồng/ha) 4
|
GRa = 148,765
|
Ma = 10
|
M = 80
|
GRrtbq = 292,029
|
GRb = 742,287
|
Mb = 300
|
Bước 2: Xác định giá
rừng trồng (GRrt) của lô rừng
Áp dụng
công thức (6) được kết quả như sau:
GRrt = 2 * 292,029
hay GRrt = 584,058 triệu đồng
Vậy, kết
quả giá rừng của 2 ha rừng sản xuất là rừng trồng Keo có trữ lượng bình quân 80
m3/ha trên địa bàn thành phố Châu Đốc là 584,058 triệu đồng.
* Trường
hợp 2: Đối với rừng trồng dưới 5 năm chỉ cần điều tra xác định loài cây trồng,
mật độ trồng, năm trồng, vị trí (huyện/thành phố) của lô rừng đó. Sau đó căn cứ
Phụ lục 02 (Khung giá các loại rừng trồng) để xác định giá rừng
bình quân của lô rừng này.
Ví dụ 5: Để xác
định giá rừng của 0,5 ha rừng phòng hộ là rừng trồng Keo năm thứ 2 (mật độ 1111
cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại Sơn, xác định như sau:
Vì lô
rừng này có vị trí thuộc huyện Thoại Sơn nên sẽ sử dụng Phụ lục 02B (Khung
giá các loại rừng trồng huyện Thoại Sơn) để xác định giá rừng bình quân của
lô rừng này. Theo đó, giá rừng bình quân của rừng phòng hộ là rừng trồng Keo
năm thứ 2 (mật độ 1111 cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại Sơn là 120,506 triệu
đồng/ha.
Áp dụng
công thức (6) được kết quả như sau:
GRrt = S * GRrtbq
Hay GRrt = 0,5 * 120,506
Hay GRrt = 60,253 triệu đồng
Vậy, kết
quả giá rừng của 0,5 ha rừng phòng hộ là rừng trồng Keo năm thứ 2 (mật độ 1111
cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại Sơn là 60,253 triệu đồng.
2. Hướng dẫn xác định giá rừng trồng trường hợp khi góp vốn; cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước
Giá rừng
khi góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước được tính
bằng giá rừng trồng (GRrt, triệu đồng) được xác định theo công thức
(6).
3. Hướng dẫn xác định giá rừng trồng trong trường hợp khi xác định
giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với
rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác
định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng
Căn cứ
Khoản 3, Điều 12, Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT về Quy định phương pháp định
giá rừng và khung giá rừng thì giá trị thiệt hại, giá trị phải bồi thường đối
với rừng trồng (BTrt, triệu đồng) trên địa bàn tỉnh An Giang tại một
thời điểm cụ thể được xác định theo công thức (7).
BTrt = GRrt * Drt * Krt
(7)
Trong đó:
Drt: mức độ
thiệt hại ước tính bằng tỷ lệ phần mười cho 01 ha rừng trồng;
Krt: hệ số
điều chỉnh thiệt hại về môi trường, chức năng sinh thái của của rừng trồng có
giá trị bằng: 03 đối với rừng đặc dụng, 02 đối với rừng phòng hộ và 01 đối với
rừng sản xuất.
GRrt: giá
rừng trồng của lô rừng (triệu đồng) được xác định theo công thức (6).
Ví dụ 6: Để xác
định giá bồi thường thiệt hại rừng trồng bình quân của 0,5 ha rừng phòng hộ là
rừng trồng Keo năm thứ 2 (mật độ 1111 cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại Sơn với
mức độ thiệt hại là 3/10, cách xác định như sau:
Bước 1: xác định
giá rừng trồng của của 0,5 ha rừng phòng hộ là rừng trồng Keo năm thứ 2 (mật độ
1111 cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại Sơn.
Theo ví
dụ 5 thì kết quả giá rừng của 0,5 ha rừng phòng hộ là rừng trồng Keo năm
thứ 2 (mật độ 1111 cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại Sơn là 60,253 triệu đồng.
Bước 2: Xác định
giá trị thiệt hại, giá trị phải bồi thường đối với rừng trồng (BTrt, triệu
đồng)
Áp dụng
công thức (7) được kết quả như sau:
BTrt = Grt * Drt * Krt
Hay BTrt = 60,253 * 3/10 * 2
Hay BTrt = 36,152 (triệu đồng)
Như vậy,
kết quả giá giá bồi thường thiệt hại rừng trồng bình quân của 0,5 ha rừng phòng
hộ là rừng trồng Keo năm thứ 2 (mật độ 1111 cây/ha) trên địa bàn huyện Thoại
Sơn với mức độ thiệt hại là 3/10 là 36,152 triệu đồng.
1 Điều 14, Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về Quy định phương pháp định giá rừng và khung giá rừng.
2 Điều 5, Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về Quy định phương pháp định giá rừng và khung giá rừng.
3 Giá rừng tự nhiên bình quân (triệu đồng/ha), được xác định theo
công thức (2).
4 Giá rừng trồng bình quân (triệu đồng/ha) đối với rừng trồng từ 5
năm trở lên được xác định theo công thức (7).
Quyết định 12/2022/QĐ-UBND quy định về khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh An Giang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 12/2022/QĐ-UBND ngày 31/03/2022 quy định về khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh An Giang
3.970
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|