ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ
THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003
Căn cứ Luật Bảo vệ và
phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số
175/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh Kon Tum và Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc điều chỉnh, bổ sung điểm 3, Điều 1 Quyết định
số 175/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon
Tum; thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy
ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Chi cục Văn thư-Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ
TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI,
DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại
do ảnh hưởng của các loại hình thiên tai quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống thiên tai và các loại dịch bệnh nguy hiểm, được công bố theo quy định pháp luật về thú y,
thủy sản, lâm nghiệp và các dịch bệnh công bố dịch theo
quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hộ nông dân, người nuôi trồng thủy sản, chủ trang trại,
gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là hộ sản xuất) bị thiệt hại trực tiếp do
thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ
Thực hiện theo Điều 3, Điều 4 Nghị
định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh.
Điều 4. Mức hỗ trợ đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ:
1. Hỗ trợ đối với cây trồng:
Diện tích lúa thuần, diện tích mạ lúa
thuần, diện tích lúa lai, diện tích mạ lúa lai, diện tích cây ngô và rau màu
các loại, diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại áp dụng
mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều 5, Nghị
định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
2. Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp:
Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài
gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống, cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại áp dụng mức hỗ trợ tại khoản 2, Điều 5. Nghị
định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh.
3. Hỗ trợ đối
với nuôi thủy sản:
a) Diện tích nuôi cá truyền thống, các
loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ từ 7.000.000 đồng/ha;
b) Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100 m3
lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng /100 m3
lồng;
c) Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%,
hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ
20.000.000 đồng/ha;
d) Diện tích nuôi cá nước lạnh (tầm,
hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30% - 70%, hỗ trợ 35.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích nuôi trồng các loại thủy, hải sản khác bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 4.000.000
đồng/ha.
4. Hỗ trợ đối với
nuôi gia súc, gia cầm bị thiệt hại do thiên tai:
a) Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày
tuổi, hỗ trợ 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 35.000 đồng/con:
b) Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ
400.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 1.000.000
đồng/con; lợn nái và lợn đực đang
khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;
c) Bê cái hướng
sữa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ
3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 10.000.000
đồng/con:
d) Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng
tuổi, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con: trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 6.000.000 đồng/con;
e) Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ
2.500.000 đồng/con.
5. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm bị thiệt hại do dịch bệnh:
Lợn, trâu bò, dê,
cừu, hươu, nai, gà, vịt, ngan, ngỗng: Áp dụng mức hỗ trợ tại điểm b khoản 4
Điều 5. Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ
sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Điều 5: Mức hỗ trợ đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản chưa được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
1. Đối với cây trồng:
a) Diện tích cây sắn bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 1.450.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 725.000 đồng/ha:
b) Diện tích cây Đẳng sâm, bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại 30-70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích cây Đương quy, bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại 30-70%,
hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha;
d) Diện tích cây Sơn tra, bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại 30-70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
đ) Diện tích cây Sa nhân, bị thiệt
hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại 30-70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích cây
Cúc bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.800.000 đồng/ha; thiệt hại 30-70% hỗ trợ 3.400.000
đồng/ha;
g) Diện tích cây hoa các loại bị
thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.200.000 đồng/ha; thiệt hại 30-70% hỗ trợ 2.100.000
đồng/ha;
h) Diện tích cây chanh dây bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ
trợ 5.000.000 đồng/ha;
i) Diện tích trồng cây bời lời, bị
thiệt hại trên 70% hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ
750.000 đồng/ha.
k) Diện tích trồng cây Sâm Ngọc Linh, bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 50.000.000
đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
l) Diện tích cây mía bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 1.500.000
đồng/ha.
2. Hỗ trợ đối
với nuôi thủy sản:
Diện tích nuôi ếch, lươn bị thiệt hại
trên 70%, hỗ trợ 120.000 đ/m2; thiệt hại từ
30-70%, hỗ trợ 60.000 đ/m2.
3. Hỗ trợ
đối với nuôi gia súc, gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai
Chim cút và bồ câu dưới 30 ngày tuổi: Hỗ trợ 9.000 đồng/con; trên 30 ngày tuổi
hỗ trợ 18.000 đồng/con;
Thỏ: Hỗ trợ 15.000 đồng/con;
Nhím: Hỗ trợ 30.000 đồng/con;
Đà điểu dưới 3
tháng tuổi, hỗ trợ 600.000 đồng/con; trên 03 tháng tuổi, hỗ trợ 1.050.000
đồng/con.
b) Thiệt hại do dịch bệnh
Hỗ trợ 18.000
đồng/kg hơi đối với thỏ, chim cút,
chim bồ câu.
Hỗ trợ 24.000 đồng/kg
hơi đối với nhím.
Hỗ trợ 30.000
đồng/kg hơi đối với đà điểu.
Điều 6. Phương thức hỗ trợ
Hỗ trợ bằng tiền
hoặc hiện vật. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền
theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 7. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Điều 8. Cơ chế hỗ trợ
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ 80%
mức hỗ trợ thiệt hại; ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% mức hỗ trợ
thiệt hại đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản được quy định tại Điều 4 của Quy định này (theo điểm a khoản 2, Điều 7
Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh).
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% mức hỗ
trợ thiệt hại đối với các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo quy định tại
Điều 5 Quyết định này (theo khoản 6, Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh).
3. Khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, đánh
giá tình hình thiệt hại, xác định nhu cầu kinh phí cần hỗ trợ theo chế độ quy định hiện hành gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Trung ương xem xét hỗ trợ theo quy định.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan hướng dẫn thống kê, xác định thiệt
hại và trình tự hỗ trợ theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định công bố
thiên tai, dịch bệnh theo quy định.
b) Tổng hợp diện tích thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh và nhu cầu kinh phí hỗ trợ trên cơ sở báo cáo của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án hỗ trợ và báo cáo Bộ, ngành
Trung ương xem xét, hỗ trợ theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ nhu cầu kinh phí hỗ trợ để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do ảnh hưởng
thiên tai, dịch bệnh, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Bộ ngành Trung ương hỗ trợ kinh phí cho tỉnh theo quy
định để đảm bảo nguồn thực hiện chính sách.
b) Hướng dẫn thủ tục hồ sơ thanh
quyết toán và mẫu biểu báo cáo kinh
phí thực hiện hỗ trợ để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh để các đơn vị triển khai thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Căn cứ vào
tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra thực tế tại địa
phương, mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết
định này tổng hợp, báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí; chủ
động sử dụng nguồn lực tại địa phương, kết hợp nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên triển khai hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, định mức để sớm
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh.
b) Thực hiện công khai chính sách và
mức hỗ trợ cụ thể theo từng đối tượng trên
các phương tiện thông tin đại chúng và tại thôn, xã để nhân dân tham gia giám sát quá trình thực hiện, bảo đảm việc hỗ
trợ đến trực tiếp người bị thiệt hại, sử dụng kinh phí
hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả không để thất thoát lãng phí
và xảy ra tiêu cực.
c) Kết thúc đợt
thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm, tổng hợp báo cáo kết
quả triển khai thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định./.