ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
12/2010/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 16 tháng 04 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH LÝ RỪNG TRỒNG
KHÔNG THÀNH RỪNG THUỘC DỰ ÁN 661 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ Tài chính ban hành
Quy chế xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý bảo vệ rừng
ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/6/2006 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Công văn số 148/LN-LS ngày 14/02/2006 của Cục Lâm nghiệp về việc hướng
dẫn trình tự thủ tục thanh lý rừng trồng bị thiệt hại do các nguyên nhân bất khả
kháng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
15/TTr-SNN ngày 15 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng
không thành rừng thuộc Dự án 661 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
các chủ rừng lập phương án thanh lý rừng trồng không thành rừng thuộc Dự án 661
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sau khi có quyết định phê duyệt
phương án thanh lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã hướng dẫn các đơn vị chủ rừng thực hiện phương án theo đúng quy định.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc: các Ban quản lý rừng, Vườn quốc
gia, Công ty cao su; thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- LĐVP, CV: SX; TTCB, Website tỉnh;
- Lưu: VT, (qd 9-2010).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Danh
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH LÝ RỪNG TRỒNG KHÔNG THÀNH RỪNG THUỘC
DỰ ÁN 661 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND
tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với rừng
trồng không thành rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Dự án 661 trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho tất cả
các đơn vị thực hiện trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc Dự án
661 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chủ rừng là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất để trồng rừng,
cho thuê đất để trồng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.
2. Nguyên nhân bất khả kháng:
Là những yếu tố gây ra mất rừng nằm ngoài khả năng khống chế của con người như thiên
tai (bão, lũ, ngập úng, hạn hán), địch họa, sâu bệnh, cháy rừng.
3. Nguyên nhân khác: Là
những nguyên nhân gây ra mất rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
trồng rừng, hoặc nhận khoán bảo vệ rừng gây ra.
4. Thời gian tính lãi suất:
Là khoản thời gian được tính từ lúc chủ rừng giao khoán quản lý, bảo vệ rừng trồng
cho đối tượng nhận khoán, đến lúc có biên bản xác định rừng không đạt chất lượng
như quy định. Nếu không có biên bản này thì thời gian này được tính từ lúc hai
bên giao nhận rừng trồng để quản lý bảo vệ cho đến lúc có quyết định thanh lý.
Chương 2.
TIÊU CHÍ RỪNG TRỒNG ĐƯỢC
THANH LÝ, HÌNH THỨC VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC THANH LÝ
Điều
4. Tiêu chí rừng trồng được thanh lý
Rừng trồng không thành rừng: Là
lô rừng sau thời kỳ đầu tư chăm sóc theo quy định là 4 năm, có tỷ lệ cây sống
dưới 50% so với quy phạm trồng rừng đã được quy định, hay so với mật độ thiết kế
trồng nếu không có quy phạm trồng rừng đối với loài cây đó, chiều cao cây bình
quân dưới 02 m, đường kính gốc bình quân dưới 02 cm và không có khả năng khép
tán, mật độ cây phân bố không đồng đều trên lô.
Lô rừng bị thiệt hại do các
nguyên nhân bất khả kháng.
Lô rừng đã được các cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển đổi cây trồng, hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhưng
chưa làm thủ tục thanh lý rừng trồng.
Điều 5. Hình
thức xử lý khi thanh lý
1. Mất rừng do nguyên nhân bất
khả kháng, có biên bản xác minh giữa chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nhận
khoán (sau đây gọi là bên nhận khoán), chính quyền địa phương sở tại, Ban phòng
chống lụt bão (nếu thiệt hại do bão lụt) hoặc Kiểm lâm địa bàn (nếu thiệt hại
do bị cháy được xác nhận là bất khả kháng) lập tại thời điểm xảy ra nguyên nhân
mất rừng hoặc có đầy đủ các văn bản chứng cứ liên quan thì cho thanh lý không thu
hồi vốn:
a) Trường hợp trên diện tích quy
hoạch là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu và rất xung yếu thì Nhà nước cấp
vốn để trồng lại rừng, theo thiết kế của chủ rừng.
b) Trường hợp trên diện tích quy
hoạch là rừng sản xuất thì cho phép trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm theo quy
hoạch.
2. Mất rừng do nguyên nhân khác
a) Trên diện tích quy hoạch rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng
- Trường hợp đang có cây lâu năm
là cây phòng hộ chính, có mật độ cây trồng phù hợp với các quy định về trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng, chủ rừng sẽ lập hồ sơ giao khoán quản lý, bảo vệ rừng phòng
hộ, đặc dụng cho các hộ đang sử dụng đất với hình thức các hộ tự bỏ vốn trồng lại
rừng.
- Trường hợp chưa trồng hoặc trồng
chưa đủ mật độ cây phòng hộ chính thì yêu cầu các hộ đang sử dụng đất trong thời
hạn một năm phải tự đầu tư trồng cây phòng hộ chính theo quy định, nếu không chấp
hành thì chủ rừng thu hồi đất để trồng lại rừng theo quy hoạch.
b) Trên diện tích quy hoạch rừng
sản xuất
Thanh lý thu hồi vốn trồng rừng
nộp ngân sách Nhà nước và chuyển sang giao khoán theo Nghị định số
135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ, theo hướng các hộ sử dụng đất hiện
tại tự bỏ vốn đầu tư trồng chu kỳ hai bằng cây lâm nghiệp hoặc cây lâu năm đa mục
đích, phù hợp với quy hoạch.
c) Trên diện tích quy hoạch giao
về địa phương
Thanh lý thu hồi vốn đầu tư cộng
với lãi suất thương mại và cho phép các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất
hiện tại chuyển sang hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định.
3. Trường hợp rừng đã được các
cơ quan thẩm quyền cho phép chuyển đổi
a) Rừng đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép khai thác, hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhưng chưa nộp số tiền
đã nhận hỗ trợ trồng rừng thì hộ gia đình sử dụng đất hiện tại nộp lại toàn bộ
số tiền trên cho ngân sách Nhà nước.
b) Rừng trồng đã thu hồi đất để
giao cho các tổ chức xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, an ninh quốc
phòng thì không thu hồi vốn, mà thực hiện ghi giảm vốn cho chủ rừng; nếu giao
cho các tổ chức sản xuất kinh doanh thì các tổ chức này phải hoàn trả vốn đầu
tư trồng rừng cộng với lãi suất thương mại cho ngân sách Nhà nước.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục thanh lý
1. Kiểm kê rừng trồng và lập
phương án thanh lý rừng trồng
Chủ rừng kiểm kê thực tế, đối
chiếu hồ sơ lưu trữ, toàn bộ diện tích rừng trồng xin thanh lý, theo các nội
dung sau:
a) Lập biểu thống kê chi tiết diện
tích rừng trồng xin thanh lý theo đề cương hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Đối với rừng trồng thanh lý do nguyên nhân bất khả kháng phải
có biên bản xác nhận thiệt hại tại hiện trường, tại thời điểm xảy ra thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Quy định này.
b) Xác định giá trị rừng trồng
xin thanh lý
Đối với rừng thanh lý do nguyên
nhân khác, giá trị rừng trồng thanh lý là suất đầu tư trồng rừng do Nhà nước
quy định tại từng thời điểm.
Đối với rừng thanh lý do nguyên
nhân bất khả kháng: nếu rừng chưa có trữ lượng thì giá trị rừng trồng thanh lý
là suất đầu tư trồng rừng do Nhà nước quy định tại từng thời điểm. Đối với rừng
đã có trữ lượng thì giá trị rừng trồng thanh lý là tổng giá trị khối lượng rừng
trước thời điểm bị thiệt hại trừ đi giá trị sản phẩm tận thu.
Sau khi kiểm kê rừng trồng, chủ
rừng lập phương án thanh lý rừng trồng theo đề cương hướng dẫn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gửi Hội đồng thanh lý rừng trồng của tỉnh (thông qua Tổ
giúp việc cho Hội đồng) đề nghị thẩm định phương án thanh lý.
2. Thẩm định phương án thanh lý
Tổ giúp việc tiếp nhận hồ sơ
thanh lý sau đó tiến hành xác minh hồ sơ và thẩm định phương án. Trên cơ sở ý kiến
thẩm định, chủ rừng chỉnh sửa hoàn thiện phương án gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phê duyệt phương
án thanh lý rừng trồng.
3. Thực hiện phương án thanh lý
Sau khi có Quyết định phê duyệt
phương án thanh lý rừng trồng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ rừng thành lập hội
đồng thanh lý rừng trồng cơ sở, với thành phần gồm: Thủ trưởng đơn vị, kế toán,
phụ trách kỹ thuật, mời thêm cán bộ huyện, xã phụ trách lâm nghiệp tham gia, để
thực hiện thanh lý toàn bộ diện tích đã cho phép.
4. Tổng kết đánh giá
Chủ rừng tổng kết đánh giá kết
quả thanh lý rừng trồng, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện thị xã và các ngành liên quan
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định trong việc giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh điều hành Chương trình 661, nhiệm vụ được quy định cho cá nhân, thủ
trưởng tại Quyết định số 2494/QĐ-UBND ngày 07/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phòng Nông nghiệp tham gia Hội đồng thanh lý cơ sở,
cùng với chủ rừng tham gia xác minh diện tích rừng trồng không thành rừng trên
địa bàn huyện; phối hợp Sở Tài chính chỉ đạo Phòng Tài chính các huyện, thị xã
lập thủ tục thu hồi vốn thanh lý theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các xã có rừng
trồng tham gia xác minh các hộ đang nhận khoán hoặc đang sử dụng đất có rừng trồng
trên địa bàn xã, làm cơ sở cho việc lập hồ sơ thu hồi vốn đầu tư theo địa bàn
xã.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành Chương trình 661, nhiệm vụ được quy định cho cá nhân, thủ trưởng tại Quyết
định số 2494/QĐ-UBND ngày 07/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm lập
hồ sơ báo cáo diễn biến về nguồn vốn đầu tư trồng rừng cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo quy định trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành
Chương trình 661, nhiệm vụ được quy định cho cá nhân thủ trưởng tại Quyết định
số 2494/QĐ-UBND ngày 07/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo và hướng dẫn các Phòng Tài chính huyện, thị
lập thủ tục thu hồi vốn thanh lý theo đúng quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định trong việc giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh điều hành Chương trình 661, nhiệm vụ được quy định cho cá nhân thủ trưởng
tại Quyết định số 2494/QĐ-UBND ngày 07/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm
tra xác minh lập thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các hộ nhận khoán đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính trên diện tích rừng trồng được thanh lý và được
chuyển sang hình thức giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành Chương trình 661, nhiệm vụ được quy định cho cá nhân, thủ trưởng tại Quyết
định số 2494/QĐ-UBND ngày 07/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh và kiểm tra đối
chiếu hồ sơ thanh quyết toán hàng năm xác định diện tích thực trồng và vốn đầu
tư của các đơn vị thực hiện Chương trình 661.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn:
Hội đồng thanh lý rừng trồng không thành rừng tỉnh đối với các chương trình, dự
án trên địa bàn tỉnh, (trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ
tịch Hội đồng thành viên, gồm: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan); Tổ giúp việc cho
Hội đồng.
- Hướng dẫn các đơn vị chủ rừng
xây dựng phương án thanh lý rừng trồng không thành rừng thuộc Dự án 661.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện,
thị xã và các đơn vị có liên quan thẩm định phương án thanh lý rừng trồng không
thành rừng thuộc Dự án 661 của các đơn vị chủ rừng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
chủ rừng triển khai thực hiện phương án thanh lý rừng trồng không thành rừng; đề
xuất UBND tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết,
đánh giá kết quả thanh lý rừng trồng không thành rừng thuộc Dự án 661 trên địa
bàn tỉnh.
Điều 8. Kinh
phí xây dựng và thực hiện phương án thanh lý rừng trồng
Đối với chủ rừng trực thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã lập dự toán trình Phòng tài chính huyện thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện. Đối với
các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ rừng lập dự toán trình Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí thực hiện.
Sau khi thực hiện hoàn thành phương án thanh lý, chủ rừng được quyết toán vào
nguồn kinh phí thu hồi được, khi thanh lý rừng trồng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trong
quá trình thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh, các đơn vị liên
quan phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết và sửa đổi bổ
sung Quy định này./.