UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1198/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 18 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN
VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi
đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ: Tài chính, Văn
hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ chi tiêu tài chính đối với
các giải thi đấu thể thao;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 650/TTr-SVHTTDL ngày 15 tháng 5 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
tỉnh Sơn La.
Điều 2. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy
định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh ;
- Như Điều 3;
- PCVP UBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT. VX.HA.50b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
QUY ĐỊNH
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1198/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Các giải thể thao cấp tỉnh.
2. Đại hội thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng các cấp, giải
thi đấu của từng môn thể thao cấp tỉnh, toàn quốc.
3. Hội thi thể thao quần chúng, giải
thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.
4. Đối với các giải khu vực và
toàn quốc do Sơn La đăng cai tổ chức thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức thể
thao cấp Trung ương hoặc khu vực. Nếu không có quy định cụ thể thì thực hiện
theo quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các vận động viên, huấn luyện viên
có thành tích trong các giải thể thao, Đại hội
thể dục thể thao, Hội khoẻ Phù đổng cấp
tỉnh, toàn quốc và cấp khu vực.
Điều 3. Nội
dung chi
Tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận
động viên tham gia thi đấu các giải thể thao tại Điều 1.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Tiền
thưởng
1. Vận động viên lập thành tích
trong các giải thể thao
a) Đại hội thể dục thể thao và các giải thể thao toàn quốc:
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc (Thưởng cho các VĐV của tỉnh tham gia
thi đấu đạt thành tích):
+ Vận động viên đạt huy chương
vàng: 7.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
5.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
3.000.000 đồng.
+ Vận động viên phá kỷ lục Quốc
gia: 3.000.000 đồng.
- Các giải vô địch Quốc gia và các
giải Quốc tế mở rộng (Thuộc hệ thống thi đấu thể thao thành tích cao):
+ Vận động viên đạt huy chương
vàng: 5.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
4.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
2.000.000 đồng.
+ Vận động viên phá kỷ lục Quốc
gia được thưởng thêm: 2.000.000 đồng.
- Giải vô địch trẻ, giải vận động
viên trẻ xuất sắc, cúp câu lạc bộ và các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương
vàng: 2.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
1.500.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
1.000.000 đồng.
- Hội khoẻ Phù đổng toàn quốc, các
giải thể thao thành tích cao lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng và các giải tương ứng:
+ Vận động viên đạt huy chương
vàng: 1.500.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
1.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
800.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục HKPĐ được thưởng
thêm: 500.000 đồng.
- Các giải thể thao quần chúng,
người khuyết tật, giải khu vực và các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng:
1.500.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
1.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
800.000 đồng.
b) Đại hội thể dục thể thao và các giải thể thao cấp tỉnh:
- Đại hội thể dục thể thao:
+ Vận động viên đạt huy chương vàng:
2.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
1.500.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
1.200.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục Đại hội TDTT được
thưởng thêm: 1.000.000 đồng.
- Hội khoẻ Phù đổng, các giải thi
đấu thể thao cấp tỉnh và các giải tương đương:
+ Vận động viên đạt huy chương
vàng: 1.000.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương bạc:
700.000 đồng.
+ Vận động viên đạt huy chương đồng:
500.000 đồng.
+ VĐV phá kỷ lục được thưởng thêm:
500.000 đồng.
c) Mức thưởng cho tập thể:
- Giải thưởng môn thể thao tập thể:
Mức thưởng được tính bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên theo quy định
của điều lệ nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng các mức giải thưởng.
- Giải phong cách đối với môn bóng
đá: Mức thưởng bằng 2/3 giải ba tập thể.
- Các giải cá nhân của các môn
bóng đá, bóng chuyền: Mức thưởng bằng giải nhất cá nhân giải thưởng tương ứng.
- Giải đồng đội, giải toàn đoàn
(Có từ 3 vận động viên trở lên): Mức thưởng được tính gấp bốn lần giải cá nhân
tương ứng.
2. Huấn luyện viên
a) Đối với thi đấu cá nhân
Mức thưởng huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích cao trong các cuộc
thi đấu thì mức thưởng chung được tính trên tổng số huy chương đạt
được cụ thể như sau:
- Đạt 1 huy chương cùng loại: Mức
thưởng của huấn luyện viên tương đương với mức thưởng của vận động viên.
- Từ 2 đến 4 huy chương cùng
loại: Mức thưởng của HLV được tính 50% giá trị của từng huy chương (Riêng đối
với các giải thể thao quần chúng, giải khu vực, giải thể thao người khuyết tật
và các giải tương ứng khác mức thưởng được tính 30% giá trị của từng huy
chương).
- Từ 5 huy chương trở lên: Mức thưởng
của HLV được tính 30% giá trị của từng huy chương (Đối với các giải thể thao quần
chúng, giải khu vực, giải thể thao người khuyết tật và các giải tương ứng khác
mức thưởng được tính 20% giá trị của từng huy chương).
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng
được thực hiện theo nguyên tắc: HLV trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%,
HLV trực tiếp đào tạo VĐV cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Đối với thi đấu tập thể
Những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích: Được thưởng mức thưởng chung bằng số
lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động
viên đoạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của các đội
được xét thưởng quy định như sau:
+ Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính
cho 01 huấn luyện viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính
cho 02 huấn luyện viên.
+ Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện
viên.
c) Đối với các môn thể thao thi đấu
đồng đội
- Những huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích: Được thưởng mức thưởng chung bằng số
lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng.
- Giải thưởng môn thể thao tập thể:
Mức thưởng được tính bằng số lượng huấn luyện viên, vận động viên theo quy định
của Điều lệ giải nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng.
- Giải đồng đội, toàn đoàn (có 3 vận
động viên trở lên): Mức thưởng gấp 04 lần cá nhân tương ứng.
- Giải phong cách của môn bóng đá:
Mức thưởng bằng 2/3 giải 3 tập thể, các giải cá nhân của môn bóng đá, bóng chuyền
bằng giải nhất cá nhân của giải tương ứng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách
nhiệm các đơn vị tổ chức giải thể thao
Cấp tỉnh chi:
1. Tiền thưởng cho huấn luyện
viên, vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao do cấp
tỉnh tổ chức.
2. Tiền thưởng cho các huấn
luyện viên, vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu Quốc
gia, khu vực và các giải tương ứng.
Điều 6. Nguồn
kinh phí cân đối chi giải thể thao, bao gồm
1. Nguồn kinh phí
Bao gồm
thu bán vé xem thi đấu, nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình, nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguyên tắc thực hiện
Cơ quan chủ trì tổ chức giải thi đấu
thể thao chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho chi tiền thưởng
trong phạm vi dự toán được giao và nguồn thu huy động được.
3. Quyết toán kinh phí
Các khoản chi tiền thưởng cho
các giải thi đấu thể thao được hạch toán vào các mục tương ứng theo chương, loại,
khoản quy định của mục lục NSNN, sau khi kết thúc giải 15 ngày, Ban Tổ chức giải thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng
từ thu chi và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
Điều 7. Những nội dung không quy định trong Quyết định
này được thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06
tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu; Thông tư liên
tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BVHTTDL-BLĐTBXH ngày 12 tháng 9 năm 2012 của liên Bộ:
Tài chính, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được
tập trung tập huấn và thi đấu./.