ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1139/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 17 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 1396/STC-TTr ngày 21/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, các đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1139/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. Mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
1. Mục
tiêu
a) Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao ý thức
trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc quản lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực nhà nước, đảm bảo an sinh, xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Tạo chuyển biến rõ rệt trong nhận
thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xác định đây là nhiệm vụ thường
xuyên, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội của tất cả các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể,
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019, phù hợp với
yêu cầu cải cách hành chính, phải có tính khả thi bám sát với điều kiện thực tiễn
và hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải
cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải được cụ thể hóa hệ thống định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực và là hoạt động xuyên suốt trong thực
hiện nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí được gắn liền với công tác thi đua khen thưởng vào cuối năm 2019.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện chương
trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 là yếu tố quan trọng
góp phần hoàn thành các mục tiêu đã được đặt ra của Chương trình hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020. Vì vậy, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2019 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Quản lý chặt chẽ nguồn tài chính,
kinh phí ngân sách nhà nước.
b) Chống lãng
phí trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công.
c) Chống lãng
phí trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu.
d) Chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công.
đ) Quản lý, chống lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên.
e) Chống lãng
phí trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
g) Chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của
Nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động hợp lý nhằm tránh lãng phí.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ
thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
từ ngân sách nhà nước
Trong năm 2019, các sở, ban, ngành,
các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực
hiện kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả trong tất cả các giai đoạn: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự
toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
a) Dự toán hàng năm bố trí cho các cơ
quan, đơn vị triệt để tiết kiệm, trong đó: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo
qui định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính, trong đó, phấn đấu tiết kiệm tối
đa các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng
phẩm, sách, báo, tạp chí. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước đúng
quy định của pháp luật, điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được
giao.
b) Thực hiện rà soát các chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối
với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm
các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chậm triển
khai, trùng lắp nội dung, kém hiệu quả để cân đối, bố trí thực hiện các nhiệm vụ
cấp thiết để tiết kiệm ngân sách, tránh lãng phí. Tiếp tục
thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh
thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
c) Sử dụng hiệu
quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục,
đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng núi.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế
giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản,
người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
đ) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả
hoạt động. Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập có đủ điều kiện, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học, sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động kém hiệu quả. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản
lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Trong năm 2019, tiếp tục thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện
các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch
trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai qua các phương
tiện thông tin đại chúng, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; tiến hành rà soát cắt giảm các dự án không nằm trong quy hoạch; thu hồi
đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn
quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo
giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để
phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư công. Đảm bảo việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do
cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn
đầu tư công hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng
điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoàn trả các
khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa
phương đúng nguồn và đúng mục tiêu.
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công
tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự
án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn
đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn
đấu thực hành tiết kiệm từ 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP
phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10/10/2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp
quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công); tiết
kiệm thời gian trong công tác cấp mã số quan hệ ngân sách
cho dự án đầu tư.
đ) Thực hiện tiết kiệm trong quyết toán dự án hoàn thành: Kiên quyết cắt giảm những khoản chi phí không hợp lý đối với các dự án sử
dụng vốn ngân sách theo các quy định về đầu tư cơ bản hiện
hành.
e) Rà soát các dự
án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý, có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều
năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
g) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ
bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa -
xã hội của địa phương.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục thực hiện hai chương
trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
đã được phê duyệt tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 và Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt tại
Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các chương
trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các
vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng
khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu
tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự
án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020; thực hiện quản lý và sử
dụng vốn các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Tiếp tục
hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước
cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công.
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/ND-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê,
cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ
sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Tăng cường chống lãng phí trong
mua sắm tài sản nhà nước tại địa phương thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản
nhà nước theo phương thức tập trung, áp dụng đối với những
loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá
trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang bị đắt tiền, thực hiện nghiêm quy
định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại,
xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định,
không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các
chương trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua
xe ô tô công; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy
định.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài
sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố
danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập
trung theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Về quản lý đất
đai toàn tỉnh: Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy
hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất. Tiếp tục tổ chức giám sát, kiểm tra
đăng ký đất đai, xét cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu vực đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc giao đất đối với các dự án đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Tiếp tục đề xuất thu hồi đất sử dụng
không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
b) Về quản lý
tài nguyên nước, khoáng sản: Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng trữ lượng,
hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong xây dựng quy trình cấp phép thăm dò, khai thác vật liệu san lấp
theo hướng đơn giản thủ tục hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong lập kế hoạch thực hiện việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
của các mỏ khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tăng cường bảo vệ
nguồn nước và bảo vệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền
vững tài nguyên nước sạch. Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và
thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, không chuyển diện tích rừng
tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích
quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Về quản lý, sử
dụng điện năng: Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực,
bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh bền vững, tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân
thiện với môi trường; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo
mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
b) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài
chính ngoài ngân sách Nhà nước, bảo đảm
nguồn lực tài chính nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch.
c) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo
tài chính hàng năm, trong đó phần kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ phải được tổng hợp đầy đủ trong dự toán và quyết toán
hàng năm của các cơ quan, đơn vị; báo cáo tài chính quỹ phải gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp, theo dõi. Công khai rộng rãi
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước
theo quy định. Kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm minh các vi phạm theo
quy định của pháp luật.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tổng kết đánh giá và tập trung hoàn
thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng
lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường;
minh bạch, công khai thông tin.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc tiết giảm các yếu tố chi phí sản xuất, dự trữ hàng tồn kho hợp
lý (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng...) để hạ
giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc thường
xuyên kiểm tra, rà soát, đối chiếu định mức kinh tế kỹ thuật đã ban hành so với
tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu thực tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đánh giá chính xác công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tiêu cực
lãng phí và có chính sách điều chỉnh hợp lý khi các định mức không còn phù hợp.
c) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký
và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong
đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán.
d) Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động,
nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp thông qua
việc ban hành các quy chế trong tuyển dụng, công khai, minh bạch; chỉ tuyển dụng
khi thực sự có yêu cầu; thực hiện công tác quản lý, tổ chức,
bố trí lao động trong công việc phải chặt chẽ, khoa học, hợp lý; thực hiện đúng
các quy trình trong việc đào tạo; bổ nhiệm và bổ nhiệm lại các chức danh lãnh đạo
và người đại diện vốn Nhà nước theo đúng các quy định của Nhà nước.
đ) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và
công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây
lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số
cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ,
công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ
hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b) Triển khai việc quản lý, sử dụng có hiệu quả đối với biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp
trên cơ sở kế hoạch biên chế đã được Bộ Nội vụ giao và căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch của từng cơ quan, đơn vị đã được
phê duyệt.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ,
phục vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển đất nước. Phấn đấu 100% cơ quan hành
chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý, nâng
cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành
chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức.
d) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường
công sở, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ
quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước thường xuyên tiếp xúc với người dân và
doanh nghiệp; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành
chính của người dân và doanh nghiệp.
đ) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành
chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ
phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
III. GIẢI PHÁP,
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của Lãnh đạo các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn
thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh phối hợp với các tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường
xuyên tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, kịp thời Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên
nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc
làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính
và ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Giao các sở, ban, ngành, địa phương
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức điều hành dự toán ngân sách đã được
UBND tỉnh giao hàng năm, thực hiện nghiêm Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Đấu
thầu, Luật Phí và lệ phí..., các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành các
Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp có hiệu
quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về
nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời
phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng,
gây lãng phí.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Trong quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
Tiếp tục giao Sở Tài chính phối hợp với
các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện tiết kiệm,
chống lãng phí trong nhiệm vụ chi ngân sách với mục tiêu thực hiện quản lý, điều
hành, kiểm soát dự toán chi tiết kiệm, hiệu quả, chống
lãng phí theo đúng Nghị quyết HĐND tỉnh giao, cụ thể:
- Quản lý chặt chẽ chỉ tiêu ngân sách nhà nước, nghiêm túc thực hiện chủ trương thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên, đặc biệt tiết
kiệm chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa chi phí tổ
chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, tiếp khách, đi
công tác trong và ngoài nước. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu đã quy định.
- Hạn chế tối đa việc ban hành các
chính sách mới làm tăng chi ngân sách, trường hợp cần thiết
phải ban hành, yêu cầu phải đảm bảo cân đối được nguồn vốn thực hiện. Theo dõi đánh giá lại cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP giai đoạn 2020-2022 sau khi thực hiện sắp xếp lại theo
Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017.
- Tăng cường đưa các chỉ tiêu tiết kiệm,
chống lãng phí vào quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị phải đảm bảo tiết kiệm
theo đúng quy định để làm căn cứ xác định kết quả công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại
đơn vị.
b) Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm phát sinh, cụ thể:
+ Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, các đơn vị chủ đầu tư khi trình duyệt phải phân tích tính
cấp bách, cấp thiết và quy mô đầu tư cho phù hợp với quy hoạch ngành, nhu cầu
thực tế; đồng thời đề xuất các nguồn vốn có thể huy động tham gia đầu tư nhằm
giảm gánh nặng cho ngân sách. Tăng cường công khai, minh bạch và nâng cao hiệu
quả các dự án BOT, đặc biệt là BOT trong lĩnh vực giao thông.
+ Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo 100% dự án đầu tư công được phân
bổ theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức do cấp thẩm quyền quyết định. Trong đó,
tập trung bố trí vốn đầu tư công để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng
điểm ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tăng cường kiểm
tra giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần chống thất thoát
lãng phí trong đầu tư từ ngân sách và tăng cường giám sát, kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là các
dự án đầu tư công.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với Kho
bạc Nhà nước thực hiện rà soát thu hồi tạm ứng ngân sách đối
với các dự án được bố trí vốn trong
những năm trước, hoàn trả vốn vay Kho
bạc Nhà nước đúng thời hạn quy định. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương
mại giải ngân vốn kịp thời cho các dự án, đảm bảo sử dụng vốn vay hiệu quả.
c) Trong quản lý chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình mục tiêu
Giao Sở Tài chính phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện:
- Hoàn tất hồ sơ nông thôn mới cho
huyện Tân Phú, huyện Định Quán và thành phố Biên Hòa, cũng như hoàn thành tỉnh
nông thôn mới để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết
định công nhận.
- Tham mưu việc phân bổ, bố trí kinh
phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương
trình giảm nghèo của tỉnh.
- Tập trung rà soát các nội dung của
huyện trong việc thực hiện các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Trong quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm
việc, nhà công vụ để bố trí và sử dụng
hợp lý, đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Khẩn trương rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong triển khai Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ
tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục
về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát và xử lý thu hồi các diện
tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất
sai mục đích, sai quy hoạch, sai kế hoạch sử dụng đất, lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
- Giao Sở Tài chính tập trung thực hiện
công tác thẩm định bồi thường các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh (trong đó
có các Dự án đường điện và Sân bay Long Thành). Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án tập trung đơn vị cung cấp dịch vụ xe công phục vụ công tác cho nhiều
đơn vị. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định tại
Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ để đảm bảo quản lý, sử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục vụ cho
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công, mua sắm tài sản tập trung phù hợp với điều kiện mới đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
đ) Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh tập trung rà soát lại kế hoạch quản lý,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài
nguyên rừng, khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng đến
môi trường. Tiếp tục quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, cải
thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững; ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên tùy tiện, sử dụng
kém hiệu quả, gây lãng phí, làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường.
- Giao Sở Công Thương phối hợp với
các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thường
xuyên kiểm tra việc sử dụng điện năng để kịp thời phát hiện và sửa chữa để tránh thất thoát. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức,
viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu
dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
e) Trong quản lý các quỹ tài chính
có nguồn từ ngân sách Nhà nước
- Giao Sở Tài chính thực hiện rà
soát, quản lý hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo
theo đúng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Tham mưu cân đối, bổ sung, hỗ trợ vốn
điều lệ cho các quỹ tài chính ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật phù hợp
với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện như được thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật, có khả năng tài chính độc lập, có nguồn thu, nhiệm
vụ chi không trùng với nguồn thu nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Thực hiện
không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách.
Thực hiện công khai rộng rãi hoạt động
của các quỹ tài chính theo quy định, công khai thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu
phiền hà và làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
g) Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Giao Sở Tài chính đôn đốc các tổng
công ty thực hiện hoàn thành công tác thoái vốn theo lộ trình đã được phê duyệt.
Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh
nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; giám
sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước
trong quá trình đầu tư, bảo lãnh, ký kết và thực hiện các hợp
đồng kinh tế đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm
túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao
trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có sử dụng ngân
sách trên địa bàn tỉnh căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn,
chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao. Xây dựng
kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra một số nội dung
như; quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; quản lý và sử dụng tài sản;
việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm
việc... Thực hành triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào. Tập
trung vốn đầu tư vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính. Rà soát các quyết định
đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính
của doanh nghiệp, không đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước.
h) Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
- Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện năng lực lao động. Nâng cao trách nhiệm của
Thủ trưởng các đơn vị trong việc quản lý cán bộ.
- Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể,
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện xây dựng chế độ
tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giảm biên chế. Chống lãng phí
ngày, giờ lao động, sản xuất, kinh doanh trong khu vực nhà nước. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc.
Hàng năm, tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục rườm rà, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức đồng thời cập
nhật, bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
- Các sở, ban,
ngành tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Trung
tâm hành chính công của tỉnh. Đồng thời tăng
cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra,
xử lý vi phạm, công khai, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Giao Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình
trọng điểm theo chủ trương của tỉnh
nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Giao Sở Tài chính hướng dẫn các
đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đối với các sở, ban, ngành, cấp huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa trong lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích. Xử lý đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với
những cá nhân và tập thể vi phạm theo kết luận của các cơ
quan có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Giao Kho bạc Nhà nước kiểm soát
chi và tạm dừng thanh toán chi khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính
sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự
kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. Cần có những kiến
nghị xử lý và biện pháp xử lý để khắc phục tình trạng lãng
phí nếu có. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản
lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy
vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh căn cứ Chương trình hành động thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí này phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của đơn vị mình vào Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2019 của đơn vị mình báo cáo về Sở Tài chính trong Báo cáo kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
2. Các sở, ban, ngành, các hội, đoàn
thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh thực hiện Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2019 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của
Bộ Tài chính theo nội dung tại các Phụ lục 01, 02, 03, 04 kèm theo Thông tư trên, trong đó yêu cầu xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp đã thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đặt ra trong chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình. Thực hiện đánh giá Bảng tiêu
chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên
năm 2019 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của
Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên và gửi về Sở Tài chính trước ngày 20/01/2020
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính đúng thời gian
quy định.
3. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Đồng Nai để công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh đạt kết quả cao.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
triển khai nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, các hội,
đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.