THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1130/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NỢ CÔNG 3 NĂM GIAI ĐOẠN 2020-2022 VÀ KẾ HOẠCH VAY,
TRẢ NỢ CÔNG NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công
ngày 13 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm
quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
86/2018/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà
nước năm 2020; Nghị quyết số 87/2019/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2019 về phân bổ
ngân sách trung ương năm 2020; Nghị quyết số 122/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm
2020 của Quốc hội về Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
40/NQ-CP ngày 8 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ
và hạn mức vay về cho vay lại năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính tại văn bản số 65 /TTr-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2020 và văn bản số
5565/BTC-QLN ngày 8 tháng 5 năm 2020 về chương trình quản lý nợ công 3 năm giai
đoạn 2020-2022 và kế hoạch vay, trả nợ công năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch
vay, trả nợ công năm 2020 và dự kiến chương trình quản lý nợ công 3 năm giai
đoạn 2020-2022 với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu:
a) Đảm bảo nhiệm vụ huy động vốn
vay để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - xã
hội với mức độ chi phí - rủi ro phù hợp.
b) Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu
an toàn nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong từng thời kỳ; phấn đấu đến
cuối năm 2022, dư nợ công khoảng 51,4% GDP, nợ Chính phủ khoảng 46,2% GDP, cơ
cấu nợ nước ngoài trong tổng nợ công ở mức 40-45%.
c) Thúc đẩy sự phát triển của thị
trường vốn trong nước.
2. Dự kiến chương trình quản lý
nợ công 3 năm giai đoạn 2020-2022
a) Về vay, trả
nợ của Chính phủ
- Tổng mức vay của Chính phủ
giai đoạn 2020-2022 khoảng 1.546,3 nghìn tỷ đồng, trong đó vay cho ngân sách
trung ương khoảng 1.420,4 nghìn tỷ đồng, vay về cho vay lại khoảng 125,9 nghìn
tỷ đồng.
- Cơ cấu huy động vốn của Chính
phủ từ các nguồn trong nước khoảng 75-80% nhiệm vụ vay hàng năm, từ các nguồn
nước ngoài khoảng 20-25%.
- Duy trì kỳ hạn phát hành trái
phiếu Chính phủ bình quân hàng năm khoảng từ 6-8 năm.
- Chủ động bố trí nguồn thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng nợ quá
hạn, làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ; đảm bảo chỉ tiêu
nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu ngân sách nhà nước hàng
năm không quá 25%.
b) Tiếp tục thực hiện tái cơ
cấu nợ trái phiếu Chính phủ trong nước theo nguyên tắc nêu tại Điểm c Khoản 2
Điều 2 của Quyết định này.
c) Về bảo lãnh Chính phủ
- Đối với 2 ngân hàng chính
sách, khống chế mức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tối đa bằng
nghĩa vụ trả nợ gốc hàng năm.
- Hạn chế cấp bảo lãnh mới cho
doanh nghiệp vay trong nước cũng như vay nước ngoài; hạn mức bảo lãnh vay trong
nước, nước ngoài hàng năm đảm bảo tốc độ tăng dư nợ bảo lãnh Chính phủ không
vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước.
d) Về vay, trả nợ của chính
quyền địa phương: khống chế hạn mức bội chi và nợ của chính quyền địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, theo đó bội chi ngân sách
địa phương năm 2020 khoảng 17 nghìn tỷ đồng, năm 2021 khoảng 15 nghìn tỷ đồng,
năm 2022 khoảng 16,5 nghìn tỷ đồng (khoảng 0,2% GDP hàng năm). Nghĩa vụ trả nợ
của chính quyền địa phương khoảng 42,8 nghìn tỷ đồng.
đ) Về hạn mức vay thương mại
nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay, tự trả:
kiểm soát tốc tăng dư nợ ngắn hạn tối đa 18-20%/năm; hạn mức vay ròng trung,
dài hạn hàng năm tối đa khoảng 5.500-6.090 triệu USD, bảo đảm chỉ tiêu nợ nước
ngoài của quốc gia trong giới hạn cho phép.
3. Kế hoạch vay, trả nợ công
năm 2020
a) Vay của Chính phủ 501.461 tỷ
đồng, gồm: vay trong nước 394.040 tỷ đồng và vay nước ngoài 107.421 tỷ đồng,
trong đó:
- Vay cho cân đối ngân sách
trung ương: 458.046 tỷ đồng, trong đó vay để bù đắp bội chi 217.800 tỷ đồng,
vay để trả nợ gốc 231.156 tỷ đồng và phát hành trái phiếu Chính phủ để nhận nợ
với Bảo hiểm Xã hội 9.090 tỷ đồng.
- Vay về cho vay lại: 43.415 tỷ
đồng.
b) Trả nợ của Chính phủ 366.689
tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp của Chính phủ 337.122 tỷ đồng, trả nợ của
các dự án cho vay lại 29.567 tỷ đồng.
c) Về thực hiện tái cơ cấu nợ
trái phiếu Chính phủ đáo hạn trong năm 2020, năm 2021:
- Thực hiện hoán đổi trái phiếu
Chính phủ đáo hạn trong năm 2020, năm 2021 để hài hòa nghĩa vụ trả nợ, hạn chế
rủi ro thanh khoản cho ngân sách nhà nước, góp phần kéo dài kỳ hạn danh mục nợ
trái phiếu Chính phủ căn cứ vào danh mục nợ trái phiếu Chính phủ trong nước,
tình hình thị trường vốn và nhu cầu của nhà đầu tư. Khối lượng trái phiếu Chính
phủ phát hành để hoán đổi không thuộc tổng mức vay cho cân đối ngân sách trung
ương quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Khối lượng hoán đổi, mua lại, lãi
suất chiết khấu, phương thức hoán đổi, thời điểm tổ chức hoán đổi danh mục trái
phiếu Chính phủ và các chi phí liên quan do Bộ Tài chính quyết định theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn, đảm bảo nguyên tắc không làm tăng tổng nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ quy về giá trị hiện tại tính theo giá thị trường.
- Đối với nghiệp vụ mua lại, Bộ
Tài chính trình Chính phủ báo cáo Quốc hội trong báo cáo tình hình thực hiện
ngân sách nhà nước năm 2020, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Khối lượng
trái phiếu Chính phủ phát hành để mua lại thuộc tổng mức vay cho cân đối ngân
sách trung ương quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Khối lượng mua lại, lãi
suất chiết khấu, phương thức mua lại, thời điểm tổ chức mua lại trái phiếu
Chính phủ và các chi phí liên quan do Bộ Tài chính quyết định theo quy định của
Luật Quản lý nợ công năm 2017, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
d) Hạn mức vay được Chính phủ
bảo lãnh và vay thương mại trung và dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng theo phương thức tự vay tự trả năm 2020, bao gồm:
- Mức bảo lãnh phát hành trái
phiếu đối với 2 ngân hàng chính sách sẽ được xác định trên cơ sở Bộ Tài chính
thẩm định hồ sơ đề nghị phát hành của 2 ngân hàng chính sách theo quy định tại
Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và
quản lý bảo lãnh Chính phủ.
- Rút vốn vay trong nước và
nước ngoài của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh tối đa bằng nghĩa vụ
trả nợ gốc trong năm.
- Hạn mức vay thương mại nước
ngoài trung, dài hạn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo phương thức tự
vay, tự trả tối đa 6.090 triệu USD; tốc độ tăng dư nợ nước ngoài ngắn hạn
khoảng 16-18% so với dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2019.
đ) Kế hoạch vay, trả nợ của
chính quyền địa phương năm 2020
- Vay trong nước 2.940 tỷ đồng
và vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ 26.542 tỷ đồng.
- Trả nợ của chính quyền địa
phương 15.274 tỷ đồng, gồm chi trả gốc 12.482 tỷ đồng và chi trả lãi 2.792 tỷ
đồng.
4. Tổ chức thực hiện
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Tiếp tục thực hiện quyết
liệt, đồng bộ các quan điểm chỉ đạo và chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền
vững tại Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị và
Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Đối với các khoản vay nước
ngoài của Chính phủ cho chương trình, dự án, giao các Bộ, cơ quan trung ương và
địa phương khẩn trương phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương
năm 2020 chi tiết theo danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án, gửi phương án
phân bổ đối với phần vốn nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
theo dõi thực hiện và kiểm soát giải ngân theo dự toán.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải bố trí đủ vốn để thanh toán đầy đủ và đúng hạn
các kỳ hạn nợ đến hạn từ 2021-2028 của Dự án La Sơn - Túy Loan và Dự án Quốc lộ
20, không để ảnh hưởng tiêu cực đến hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam và uy
tín của Chính phủ. Các Bộ, ngành cần tăng cường phối hợp trong việc nghiêm túc
thực thi các cam kết của Chính phủ, tránh tình trạng phối hợp không hiệu quả,
không hết trách nhiệm dẫn đến việc chậm trả nợ.
- Thực hiện quản lý nhà nước,
theo dõi, kiểm tra, giám sát, thanh tra, báo cáo và cung cấp thông tin về nợ
công, nợ Chính phủ, nợ chính quyền địa phương theo quy định.
b) Bộ Tài chính:
- Xây dựng các Đề án Chiến lược
nợ công giai đoạn 2021-2030 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Đề
án Kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 trình Chính phủ báo cáo
Quốc hội xem xét, quyết định.
- Triển khai nghiệp vụ cơ cấu
lại danh mục nợ trái phiếu Chính phủ phù hợp với điều kiện thị trường.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cụ thể đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội
và Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2020 căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ,
Quyết định này và đề án phát hành trái phiếu của các ngân hàng.
- Tiếp tục thúc đẩy phát triển
thị trường vốn trong nước, thị trường trái phiếu Chính phủ cả về chiều rộng và
chiều sâu theo hướng đa dạng hóa về sản phẩm và cơ sở nhà đầu tư, ưu tiên phát
triển nhà đầu tư dài hạn và thu hút sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào
thị trường vốn, thị trường trái phiếu.
- Đánh giá việc triển khai công
tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia căn cứ Quyết định 304/QĐ-TTg ngày 6 tháng 2 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng Đề án nâng cao xếp hạng tín nhiệm quốc
gia đến năm 2025 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Tăng cường năng lực quản lý
nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017, trong đó tập trung đổi
mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu, thống
kê; xem xét điều chỉnh phương pháp thống kê nợ nước ngoài của khu vực công và
khu vực tư nhân theo nguyên tắc cư trú để phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế.
- Trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ
công.
- Nghiên cứu trình cấp có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt chủ trương điều chỉnh khuôn khổ quản lý nợ nước ngoài
của quốc gia trong giai đoạn 2021-2025 theo hướng tách bạch quản lý nợ nước
ngoài khu vực công và khu vực tư nhân, chỉ đề ra mức trần nợ công nước ngoài
trên tổng dư nợ công; thiết lập chỉ tiêu cảnh báo (thay vì mức trần cứng) đối
với chỉ tiêu trả nợ nước ngoài của khu vực công và khu vực tư nhân để có các
biện pháp điều chỉnh kịp thời; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về biện pháp quản lý
các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và Chính phủ bảo lãnh.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện hạn mức nợ nước ngoài tự vay tự trả của doanh nghiệp không được Chính phủ
bảo lãnh, bảo đảm trong hạn mức được phê duyệt.
- Phối hợp với Bộ Tài chính thực
hiện nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương điều
chỉnh khuôn khổ quản lý nợ nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng theo
phương thức tự vay, tự trả trong giai đoạn 2021-2025; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về biện pháp quản lý các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng không được Chính phủ bảo lãnh.
5. Kinh phí triển khai thực
hiện Chương trình quản lý nợ công 3 năm 2020-2022 lấy từ:
a) Nguồn kinh phí triển khai
chương trình, nhiệm vụ được bố trí từ ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn
vốn tài trợ nước ngoài và nguồn phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần
trích phí bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý nợ công 2017, Nghị định
91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, Nghị định 94/2018/NĐ-CP về
nghiệp vụ quản lý nợ công và Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 5 tháng 02 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần
trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016 - 2020.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối vào dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTgCP, Các Phó TTgCP;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg;
các Vụ: PL, QHQT, CN, NN, KGVX, ĐMDN, Nc, QHĐP, TH;
- Lưu: VT, KTTH (2)
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|