ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 23 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG THEO PHƯƠNG THỨC TẬP
TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
28/2019/QĐ-UBND NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước
để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà
nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
52/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố
nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 5515/TTr-STP-BTTP ngày 08 tháng 11 năm 2022, Công văn số 327/STP-BTTP
ngày 30 tháng 01 năm 2023 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân
dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như
sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến việc
mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố.
Riêng quy trình mua sắm thuốc, vật tư y tế; tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân; tài sản của cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài; tài sản mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ, nguồn vốn
thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài mà nhà tài trợ có yêu cầu
về mua sắm theo hình thức khác; tài sản mua sắm thuộc dự án đầu tư xây dựng mà
việc tách thành gói thầu riêng làm ảnh hưởng đến tính đồng bộ của dự án hoặc
làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và quy trình mua sắm tập trung của cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân
Thành phố ủy quyền thực hiện thì không áp dụng Quy chế này.
Trong trường hợp cần thiết trên cơ sở đề xuất của Sở
Nội vụ và các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền bổ sung
cơ quan, đơn vị mua sắm tập trung cho phù hợp với nhu cầu thực tế.”
2. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung
khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên khi mua sắm
tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung từ nguồn kinh phí của Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp thì không thuộc đối tượng bắt buộc thực hiện mua sắm tập
trung.”.
b) Bổ sung khoản 3a như sau:
“3a. Các cá nhân, tổ chức khác có liên quan
đến công tác mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành
phố.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
9 như sau:
“1. Căn cứ văn bản phân bổ dự toán của cơ
quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập văn bản
đăng ký mua sắm tập trung, gửi đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung, kèm
theo dự toán mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15
tháng 01 hằng năm.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều 10. Thông báo thỏa thuận khung về mua sắm
tập trung
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết
thỏa thuận khung về mua sắm tập trung, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thực
hiện:
a) Thông báo bằng văn bản đến các đơn vị đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung để thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản để ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
b) Thực hiện đăng tải danh sách các nhà thầu được lựa
chọn, thỏa thuận khung ký kết giữa nhà thầu và đơn vị mua sắm tập trung, tài liệu
mô tả tài sản, mẫu hợp đồng mua sắm trên Trang thông tin điện tử về tài sản
công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công (đối với tất cả các gói thầu
mua sắm tập trung) và Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản về thỏa thuận khung về mua
sắm tập trung, các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung lựa chọn hình thức
phù hợp thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản để ký
hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
11 như sau:
“2. Trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua
sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá trúng thầu mua sắm tập
trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đàm phán với nhà thầu
để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị trực tiếp sử
dụng tài sản có trách nhiệm thông tin lại Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản để
tổng hợp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như
sau:
“Điều 12. Thanh toán mua sắm tài sản
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản
có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa chọn.
2. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm
thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa chọn trong trường hợp cơ
quan, người có thẩm quyền giao dự toán mua sắm cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản.
3. Việc thanh toán tiền mua sắm tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm tài
sản đã ký với nhà thầu.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
15 như sau:
“2. Nhà thầu cung cấp một bảo đảm bảo hành
theo hình thức bảo lãnh với giá trị theo tỷ lệ phần trăm giá bán tài sản cho
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu và Thỏa
thuận khung đã ký kết với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản. Nhà thầu chỉ được
hoàn trả bảo đảm bảo hành sau khi hàng hóa hết thời hạn hoàn thành nghĩa vụ bảo
hành, bảo trì và đã thực hiện trách nhiệm bảo hành, bảo trì theo thỏa thuận”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
16 như sau:
“2. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan,
đơn vị, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hoàn chỉnh dự thảo thông số kỹ thuật
của nhóm danh mục mua sắm tập trung, thuê đơn vị tư vấn thẩm định đơn giá tài sản,
trình Sở Tư pháp xem xét, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trước ngày
30 tháng 11 hàng năm.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
19 như sau:
“3. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản hoặc tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp được thuê cung cấp dịch vụ đấu thầu phải thực hiện
đăng tải danh sách các nhà thầu được lựa chọn, thỏa thuận khung ký kết giữa nhà
thầu và đơn vị mua sắm tập trung, tài liệu mô tả tài sản, mẫu hợp đồng mua sắm
trên Trang thông tin điện tử về tài sản công hoặc Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công (đối với tất cả các gói thầu mua sắm tập trung) và Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.”.
10. Bổ sung khoản 2a sau khoản
2 Điều 28 như sau:
“2a. Việc thanh toán tiền mua sắm tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng mua sắm tài sản đã ký với
nhà thầu được lựa chọn.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 32 như sau:
“2. Căn cứ văn bản phân bổ dự toán của cơ
quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lập văn bản
đăng ký mua sắm tập trung, gửi đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung trước
ngày 15 tháng 01 hằng năm để tổng hợp gửi Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trước
ngày 31 tháng 01 hằng năm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định.”.
12. Sửa đổi khoản 1, khoản 4,
khoản 8 và bổ sung khoản 8a sau khoản 8 Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Xây dựng Danh mục Thông số kỹ thuật của
nhóm tài sản mua sắm tập trung; tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung; lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tổ chức thực hiện hoặc tham gia bàn giao,
tiếp nhận, kiểm tra chất lượng, phần mềm vận hành tài sản, thiết bị (trong trường
hợp mua sắm tài sản tập trung cấp Thành phố theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp).”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Theo dõi, giám sát việc thực hiện Thỏa
thuận khung, ký kết Hợp đồng mua sắm tài sản, bàn giao tiếp nhận tài sản, bảo
hành, bảo trì tài sản.”.
d) Bổ sung khoản 8a như sau:
“8a. Tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi từ
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản; kịp thời báo cáo các cơ
quan liên quan, xử lý các vấn đề phát sinh.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36
như sau:
“Điều 36. Sở Tài chính
1. Định kỳ rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố sửa đổi, bổ sung danh mục tài sản công áp dụng mua sắm tập trung trên địa
bàn thành phố.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự
toán kinh phí để thực hiện mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung theo
phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tài chính hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tài chính về mua sắm tập trung
trên địa bàn thành phố.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực mua sắm tập trung theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố triển khai các quy định pháp luật, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm
quyền liên quan về mua sắm tập trung.
6. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức có liên quan xây
dựng mức giá dự toán của tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản và
các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý, sử dụng các khoản thu, chi trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung theo quy định.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2 Điều 37 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
mua sắm tập trung.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ
quan, tổ chức có liên quan giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong quá
trình thực hiện mua sắm tập trung của Thành phố.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 38
như sau:
“Điều 38. Đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập
trung
1. Phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm lập trung tại cơ quan, tổ chức và các
đơn vị trực thuộc.
2. Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thực hiện tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản đúng thời hạn quy định.
3. Lựa chọn thời gian, hình thức phù hợp để thông
báo thông tin của nhà thầu đã được Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản ký kết Thỏa
thuận khung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.
4. Lựa chọn thời gian, hình thức phù hợp để triển
khai, tập trung các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản tại 01 địa
điểm để ký kết hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được Trung tâm Dịch vụ
đấu giá tài sản ký kết thỏa thuận khung trong thời hạn do Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản thông báo.
5. Theo dõi, đôn đốc việc ký kết hợp đồng mua sắm
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổng hợp các bản sao hợp đồng mua sắm
tài sản, biên bản bàn giao tài sản và báo cáo của đơn vị trực tiếp sử dụng tài
sản về tình hình tiếp nhận, sử dụng tài sản gửi cho Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản để theo dõi, quản lý theo quy định.
6. Kịp thời trao đổi, báo cáo khó khăn, vướng mắc của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến hoạt động mua sắm tập trung.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3
và khoản 6 Điều 39 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Tuân thủ, thực hiện nghiêm túc việc mua
sắm tập trung theo đúng dự toán đã được phê duyệt, nhu cầu mua sắm đã đăng ký
và thỏa thuận khung; công khai mua sắm tập trung theo quy định.
Trường hợp không thực hiện theo nhu cầu mua sắm đã
đăng ký phải thực hiện báo cáo và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành
phố.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Báo cáo tình hình tiếp nhận, sử dụng tài
sản về đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nhà thầu theo quy định.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 44
như sau:
“Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh vướng
mắc thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
2. Khi xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp phối hợp với
các cơ quan có liên quan đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung,
thay thế Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật hiện./.”.
Điều 2. Bãi bỏ một số điều của
Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng
11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Bãi bỏ Điều 21 của Quy chế về mua sắm tài sản công
theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo
Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị sử dụng tài sản nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3
năm 2023.
2. Các nội dung khác vẫn thực hiện theo Quyết định
số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế về mua sắm tài sản Nhà nước theo phương thức tập trung trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTUB: CT, PCT/KT;
- VPUB: PCVP/KT;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, (KT/Tran) MH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|