ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
10 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG THEO PHƯƠNG
THỨC TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 321/TTr-STC ngày 22 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm theo
phương thức tập trung cấp tỉnh (sau đây gọi là tài sản mua sắm tập trung); nguồn
kinh phí mua sắm tập trung; cách thức thực hiện mua sắm tập trung; phân công cơ
quan, đơn vị thực hiện mua sắm tập trung; cơ quan thẩm định trong mua sắm tập
trung; tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung và thời gian đăng ký mua sắm tập
trung trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các nội dung khác không nêu
trong Quyết định này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013; Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP , Nghị định số
151/2017/NĐ-CP , Thông tư số 144/2017/TT-BTC và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan Đảng,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An
Giang.
Điều 3. Danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang
(trừ thuốc)
1. Các tài sản phổ biến trang bị
cho chức danh và phòng làm việc của chức danh tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quyết
định số 50/2017/QĐ-TTg ; bao gồm: máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy
in, máy photocopy. Không bao gồm hệ thống mạng tin học (máy chủ và các thiết bị
kèm theo) và tài sản chuyên dùng trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tài sản lĩnh vực giáo dục và
đào tạo là thiết bị và dụng cụ giảng dạy, học tập ban hành theo danh mục tối
thiểu cho các cấp học mầm non, mẫu giáo và phổ thông theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo được trang bị đồng loạt, đồng bộ mới cho từng cấp học trên địa bàn
tỉnh gồm:
a) Thiết bị
tin học cho phòng học ngoại ngữ, phòng học tin học (máy vi
tính, máy chiếu, các thiết bị trình chiếu, thiết bị âm thanh); phần mềm phục vụ
dạy học cho các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông;
b) Thiết bị mầm
non, mẫu giáo gồm: đồ dùng, đồ chơi trong nhà và đồ chơi ngoài trời, thiết bị dạy
học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non;
c) Thiết bị
phòng học bộ môn: Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ;
d) Bàn, ghế học sinh, giáo viên và
bảng theo tiêu chuẩn các cấp học;
đ) Sách giáo
khoa và sách phục vụ giảng dạy, sách trang bị thư viện các trường mầm non, mẫu
giáo và phổ thông.
3. Tài sản
lĩnh vực y tế gồm:
a) Trang thiết bị y tế;
b) Hóa chất xét nghiệm, vật tư y tế tiêu hao và sinh phẩm
chẩn đoán phục vụ công tác phòng, chữa bệnh cho người.
Điều 4. Nguồn
kinh phí mua sắm tập trung
Nguồn kinh phí mua sắm tập trung
thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều 70 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ; gồm:
1. Kinh phí được giao trong dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Nguồn công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền
địa phương;
3. Nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA; nguồn viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách
nhà nước mà nhà tài trợ không có yêu cầu mua sắm khác với quy định tại Nghị định
này;
4. Nguồn kinh phí từ quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn về quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
5. Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên;
6. Nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và
nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập trong trường
hợp mua sắm trang thiết bị y tế.
Điều 5. Cách
thức thực hiện mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung trên địa
bàn tỉnh được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 71 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP , trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Mua sắm tập
trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp trong các trường hợp sau:
a) Dự toán mua sắm giao cho đơn vị mua
sắm tập trung;
b) Mua tài sản thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách
nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.
Điều 6. Các
đơn vị mua sắm tập trung
1. Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện mua
sắm tập trung đối với các loại tài sản tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này cho
các cơ quan Đảng trong tỉnh.
2. Trung tâm Thẩm định và Dịch vụ
tài chính trực thuộc Sở Tài chính mua sắm tập trung đối với các loại tài sản
quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
mua sắm tập trung đối với các loại tài sản quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định
này từ dự toán kinh phí do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện mua sắm tập trung đối với
các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định này từ dự toán
kinh phí do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
5. Trường Đại
học An Giang thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại
tài sản tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 Quyết định này cho các đơn vị trực thuộc Trường Đại học An
Giang.
6. Ban quản
lý đấu thầu thuốc, vắc - xin sinh phẩm, hóa chất, vật tư y tế và trang thiết bị
y tế tập trung tỉnh An Giang trực thuộc Sở Y tế (sau đây gọi là Ban quản lý đấu
thầu hàng hóa y tế tập trung) mua sắm tập trung đối với các loại tài sản quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này cho các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
7. Các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mua sắm tập trung trừ các loại tài sản mua sắm tập
trung thuộc thẩm quyền của các đơn vị khác đã được quy định tại các khoản còn lại
của Điều này.
Điều 7. Lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu mua sắm tập trung
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tập trung các loại tài sản quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định này theo đề nghị của các đơn vị mua sắm tập
trung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6 Quyết định
này.
2. Sở Y tế chịu trách nhiệm thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
gói thầu mua sắm tập trung các loại tài sản quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định
này theo đề nghị của Ban quản lý đấu thầu hàng hóa y tế tập
trung.
3. Đơn vị mua sắm tập trung chịu
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và khoản 1, khoản 9 Điều 69 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tập
trung thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 8. Tổng hợp
nhu cầu và thời gian đăng ký mua sắm tập trung
1. Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập
trung:
a) Đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản: căn cứ thông báo dự
toán mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền giao; cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung gửi đến cơ quan quản lý cấp
trên (là cơ quan đầu mối đăng ký mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm tập
trung) để tổng hợp; cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan Đảng trong tỉnh:
gửi đến Văn phòng Tỉnh ủy.
- Đối với các đơn vị trực thuộc
Trường Đại học An Giang: gửi đến Trường Đại học An Giang.
- Đối với các đơn vị trực thuộc Sở
Y tế: gửi đến Sở Y tế.
- Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh: gửi đến cơ quan chủ quản.
- Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc cấp huyện (bao gồm cấp xã): gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua phòng Tài chính - Kế hoạch đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều
3 và phòng Giáo dục và Đào tạo đối với tài sản quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết
định này).
b) Đối với cơ quan đầu mối đăng ký
mua sắm tập trung: trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cơ quan
đầu mối tổng hợp gửi đơn vị mua sắm tập trung theo thời gian quy định tại khoản
2 Điều này.
c) Đối với đơn vị mua sắm tập
trung: tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của các cơ quan đầu mối để lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập
trung cấp tỉnh.
d) Về mẫu tổng hợp nhu cầu mua sắm
tập trung: thực hiện theo Mẫu số 03/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định số
151/2017/NĐ-CP .
đ) Về tiêu chuẩn kỹ thuật và mức giá
dự toán của tài sản mua sắm tập trung: phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử
dụng theo quy định của cấp có thẩm quyền và đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thời gian
đăng ký mua sắm tập trung:
a) Thời gian đăng ký nhu cầu mua sắm
tài sản tập trung trước ngày 31 tháng 01 hàng năm (trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này).
Nếu quá thời hạn nêu trên mà các
cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi nhu cầu mua sắm tập trung đối với tài sản đã
được giao dự toán mua sắm tài sản tập trung thì không được phép mua sắm tài sản
đó. Riêng năm 2018 thì đăng ký nhu cầu trước ngày 27 tháng 4 năm 2018.
b) Đối với mua sắm tài sản quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định này thực hiện mua sắm trước thời hạn kết
thúc hợp đồng của kỳ trước liền kề.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc lập, thẩm định
và tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí mua sắm tài sản
tập trung theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Hướng dẫn và theo dõi thực hiện
Quyết định này, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời, đảm
bảo phù hợp với thực tế tại địa phương và theo đúng quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn đơn
vị mua sắm tập trung thực hiện việc quản
lý, sử dụng các khoản
thu, chi liên quan đến mua sắm tập trung theo quy định.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách
nhiệm và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước trực thuộc thực hiện kiểm soát thanh toán chặt
chẽ đối với kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy
định tại khoản 4 Điều 79 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
3. Các đơn vị mua sắm tập trung:
Triển khai, thực hiện nhiệm vụ mua
sắm tập trung theo quy định tại Quyết định này; Điều 69 và khoản 3 Điều 77 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Phổ biến, quán triệt nội dung
Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm tập trung cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với các đơn vị mua sắm
tập trung hướng dẫn và thực hiện tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng thời gian quy định;
c) Theo dõi, đôn đốc việc ký kết hợp
đồng mua sắm tài sản tập trung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản:
a) Phổ biến, quán triệt nội dung
Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan về mua sắm tập trung tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phối hợp với các đơn vị thực hiện
mua sắm tập trung theo đúng quy trình thực hiện mua sắm tập trung;
c) Thực hiện đăng ký mua sắm tập
trung theo đúng thời gian và dự toán đã được phê duyệt, nhu cầu đã đăng ký mua
sắm và thỏa thuận khung; công khai mua sắm theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về việc xác định
tài sản phổ biến, tài sản chuyên dùng
phục vụ nhiệm vụ đặc thù; nguồn kinh phí mua sắm của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Tiếp nhận, theo dõi, hạch toán
kế toán; quản lý, sử dụng tài sản được trang bị theo quy định của pháp luật về
kế toán, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 10. Xử
lý một số tình huống phát sinh cụ thể
1. Đối với các gói thầu đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thì tiếp tục thực hiện mua sắm theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp phát sinh đột xuất,
cấp bách cần phải mua sắm, trang bị thêm hoặc thay thế ngay để khắc phục sự cố
và đảm bảo các hoạt động được diễn ra bình thường thì các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thực hiện mua sắm theo quy định và phân cấp của cấp có thẩm quyền; cụ thể
các trường hợp sau:
a) Trường hợp tài sản mua sắm tập
trung bị hư hỏng không tiếp tục sử dụng được do trường hợp bất khả kháng xảy ra
(như: chập điện, cháy, nổ, sét đánh...);
b) Đơn vị thành lập mới, chia
tách;
c) Mua hóa chất, vật tư, thiết bị
y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
d) Tài sản phải mua từ nhà thầu đã
thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà
không thể mua từ nhà thầu khác;
đ) Được cấp kinh phí mua sắm tài sản
thuộc danh mục mua sắm tập trung (theo đề án, dự án, chương trình hoặc bổ sung
kinh phí) để đạt các tiêu chí đối với xã nông thôn mới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
e) Phát sinh nhu cầu vượt số lượng
mua sắm tập trung tài sản tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quyết định này nhằm đáp ứng
kịp thời cho công tác giảng dạy, học tập và khám, điều trị bệnh;
g) Phát sinh nhu cầu mua sắm ngoài
dự toán được giao đầu năm và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự
toán mua sắm (nếu có).
3. Đối với tài sản mua sắm thuộc dự
án đầu tư xây dựng mà việc tách gói thầu riêng làm ảnh hưởng tới tính đồng bộ của
dự án hoặc làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu thì thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 23 tháng 4 năm 2018.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các đơn vị mua sắm tập trung thuộc tỉnh;
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|