ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
10 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC HUY ĐỘNG HOẶC TỰ
NGUYỆN THAM GIA NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG CHẶT PHÁ RỪNG TRÁI PHÁP LUẬT VÀ CHỮA CHÁY
RỪNG; MỨC HỖ TRỢ ĐỂ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỔ CHỨC BẢO VỆ RỪNG TẠI
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng;
Căn cứ Quyết định số
118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính
sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp cho hoạt động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các tổ chức,
cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng
cháy, chữa cháy rừng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
20/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 27/3/2013 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư Liên tịch số
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp cho hoạt động cơ quan kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các tổ chức,
cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và
phòng cháy, chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 180/TTr-SNNPTNT ngày 28/01/2015
về việc ban hành Quyết định Quy định mức chi cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc tự nguyện tham gia ngăn chặn
tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng; mức hỗ trợ để Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi; Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1724/STC-TCHCSN ngày
30/5/2014, Công văn số 3032/STC-TCHCSN ngày
19/12/2014; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số
3509/SLĐTBXH-NCC ngày 25/12/2014 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 118/BC-STP ngày 31/7/2014 và Công văn số 754/STP-VBPQ ngày
12/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi cho các tổ chức, cá nhân được huy
động hoặc tự nguyện tham gia ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật
và chữa cháy rừng; mức hỗ trợ để Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Lao động
- Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn có rừng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh,
- BCH Độ đội Biên phòng tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB, PCVP, NC, VX, KTTH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNak85.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC CHI CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC HUY ĐỘNG HOẶC TỰ NGUYỆN THAM
GIA NGĂN CHẶN TÌNH TRẠNG CHẶT PHÁ RỪNG TRÁI PHÁP LUẬT VÀ CHỮA CHÁY RỪNG; MỨC HỖ
TRỢ ĐỂ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỔ CHỨC BẢO VỆ RỪNG TẠI CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức chi cho
các tổ chức, cá nhân có người và phương tiện được huy động hoặc tự nguyện tham
gia ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng; mức hỗ
trợ để Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả
các tổ chức và cá nhân (bao gồm cả lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm) được
cấp có thẩm quyền huy động hoặc tự nguyện tham gia ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng; Ủy
ban nhân dân cấp xã có rừng trực tiếp quản lý trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Mức
chi cho các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc tự nguyện tham gia ngăn chặn
tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng
1. Chi tiền bồi dưỡng cho lực lượng
trực tiếp (trừ chủ rừng) được huy động hoặc tự nguyện thực hiện nhiệm vụ đột xuất
ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng: 170.000 đồng/người/ngày.
2. Chi tiền ăn thêm cho lực lượng
trực tiếp được huy động hoặc tự nguyện thực hiện nhiệm vụ đột xuất ngăn chặn
tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng: 50.000 đồng/người/ngày.
3. Chi tặng quà thăm hỏi, động
viên cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đột xuất ngăn chặn
tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng có thành tích xuất sắc
hoặc bị thương trong khi làm nhiệm vụ do Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng đoàn hoặc
ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện, xã
làm trưởng đoàn: Mức chi đối với tập thể là 3.000.000 đồng/đơn vị, đối với cá
nhân là 300.000 đồng/người.
4. Chi phí cấp cứu người bị nạn, đảm
bảo y tế cho các lực lượng tham gia nhiệm vụ đột xuất ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng:
a) Trường hợp người tham gia nhiệm
vụ đột xuất bị tai nạn, bị thương trong
quá trình trực tiếp thực hiện nhiệm vụ:
- Người hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, trong thời gian điều trị tại bệnh viện được thanh toán phần chi phí sau
khi trừ đi các khoản chi phí do bảo hiểm chi trả và những chi phí không nằm
trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả.
- Người không thuộc đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, trong thời
gian điều trị tại bệnh viện được thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu,
cấp cứu đến khi điều trị ổn định. Ngoài ra, còn được hỗ trợ số tiền với mức
100.000 đồng/ngày/người.
b) Trường hợp người tham gia nhiệm
vụ đột xuất không may bị chết trong quá trình trực tiếp thực hiện nhiệm vụ:
- Người tham gia thuộc các đối tượng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được Bảo hiểm xã hội
chi trả các chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản
hướng dẫn Luật.
- Người tham gia không thuộc các đối
tượng đóng bảo hiểm xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền mai táng phí mức
bằng 10 (mười) tháng lương cơ sở; hỗ trợ cho gia đình có người chết mức bằng 36
(ba mươi sáu) tháng lương cơ sở.
c) Trường hợp người tham gia nhiệm
vụ đột xuất bị tai nạn trong quá trình trực tiếp thực hiện nhiệm vụ làm suy giảm
khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ
cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường hợp bị thương hoặc chết
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng thì được xem xét trình cấp có thẩm quyền công nhận, hưởng chính sách
thương binh, như thương binh hoặc xét công nhận là liệt sĩ.
5. Chi tiền họp ngoài giờ làm việc
cho các đại biểu tham dự các cuộc họp bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ đột xuất
ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng do Ban Chỉ
đạo về Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng
các cấp tổ chức:
- Cuộc họp do Ban Chỉ đạo về Kế hoạch
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổ chức:
Mức chi đối với người chủ trì cuộc họp là 100.000 đồng/người/buổi, các đại biểu khác là 70.000 đồng/người/buổi.
- Cuộc họp do Ban Chỉ đạo về Kế hoạch
Bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện tổ chức: Mức chi đối với người chủ trì cuộc họp là 80.000 đồng/người/buổi,
các đại biểu khác là 60.000 đồng/người/buổi.
- Cuộc họp do Ban Chỉ đạo về Kế hoạch
Bảo vệ và phát triển rừng cấp xã tổ chức: Mức chi đối với người chủ trì cuộc họp
là 60.000 đồng/người/buổi, các đại biểu khác là 50.000 đồng/người/buổi.
Các cơ quan cử người tham dự các
cuộc họp nêu trên không thực hiện thanh toán tiền làm thêm giờ cho người được cử
tham dự các cuộc họp này.
6. Chi thanh toán cho chủ sở hữu
(trừ chủ rừng) về tiêu hao thực tế nhiên liệu (xăng, dầu) của phương tiện được
huy động ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng tại
thời điểm phương tiện đó được huy động và
chi phí sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại trong trường hợp phương tiện được
huy động bị hư hỏng, mất mát: Thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày 22/6/2007 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động cơ quan kiểm lâm các cấp;
thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng
chặt phá rừng trái pháp luật và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều 4. Mức hỗ
trợ cho UBND cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở
1. Hỗ trợ kinh phí 100.000 đồng/ha/năm
để UBND cấp xã tổ chức quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng do UBND cấp
xã trực tiếp quản lý.
a) Diện tích rừng do UBND cấp xã
trực tiếp quản lý là những diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất ở những nơi
không thể giao, cho thuê theo Đề án giao
rừng, cho thuê rừng của tỉnh Quảng Ngãi.
b) UBND cấp xã sử dụng nguồn kinh
phí này chi cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, gồm:
- Duy trì hoạt động thường xuyên của
các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ rừng;
- Hợp đồng lao động bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và các hoạt động
khác trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
2. Hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng; gồm:
a) Chi xây dựng phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng; quy vùng sản xuất nương rẫy: Đối với những xã có diện
tích rừng từ 1.000 ha trở lên, mức chi là 9.000.000 đồng/phương án; những xã có
diện tích rừng dưới 1.000 ha, mức chi là 5.000.000 đồng/phương án.
Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;
quy vùng sản xuất nương rẫy được lập theo giai đoạn, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
b) Chi diễn tập chữa cháy rừng cấp
xã tối đa là 40.000.000 đồng/đợt/năm. Căn cứ diễn biến thời tiết hàng năm, mỗi
huyện chọn một xã thuộc vùng trọng điểm để diễn tập chữa cháy rừng (danh mục
các xã, thị trấn thuộc vùng trọng điểm dễ cháy rừng được quy định tại Quy chế hợp
đồng bảo vệ rừng các tháng cao điểm mùa khô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phê
duyệt kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi).
c) Chi cho hoạt động của Ban Chỉ
huy các vấn đề cấp bách về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã: Mức
tối đa là 1.000.000 đồng/tháng/Ban.
Điều 5. Trình
tự thủ tục thanh, quyết toán
1. Trình tự thủ tục thanh, quyết
toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Thời gian hoàn thành thủ tục thanh
toán chậm nhất sau 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc ngăn chặn
tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật hoặc chữa cháy rừng.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ ngăn chặn tình
trạng chặt phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng thuộc cấp nào do ngân sách
cấp đó đảm bảo thực hiện chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố
trí trong dự toán của các đơn vị, địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
2. Kinh phí hỗ trợ cho UBND cấp xã
tổ chức bảo vệ rừng tại Điều 4 Quy định này do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo và được
cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện để tổ chức thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra UBND huyện, thành
phố có rừng trong việc tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm thanh toán chi phí bồi dưỡng, chi phí bồi thường
thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt
phá rừng trái pháp luật và chữa cháy rừng theo “Lệnh huy động lực lượng, phương
tiện” của Chủ tịch UBND tỉnh và của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; hướng dẫn
cho Hạt Kiểm lâm tham mưu bố trí diễn tập chữa cháy rừng cấp xã trên địa bàn
huyện.
c) Cùng với thời điểm lập dự toán
ngân sách hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí đối với nhiệm vụ cho
do ngân sách tỉnh đảm bảo (bao gồm chi hỗ trợ UBND cấp xã tại Điều 4 Quy định
này), gửi Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách địa phương.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu kinh
phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhiệm vụ chi do ngân
sách tỉnh đảm bảo, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung dự toán ngân sách
địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Theo thẩm quyền, chức năng được
quy định, phối hợp với các ngành, địa phương trong việc đề nghị cấp có thẩm quyền
xem xét công nhận liệt sĩ hoặc như thương binh đối với trường hợp có hành động
dũng cảm mà bị chết hoặc bị thương trong
khi đang làm nhiệm vụ theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có rừng:
Bố trí dự toán ngân sách hàng năm
của địa phương để thực hiện, đồng thời có trách nhiệm thanh, quyết toán kinh
phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Căn cứ vào mức hỗ trợ tại Điều 4
Quy định này, UBND cấp xã lập dự toán chi
gửi UBND huyện để kiểm tra, tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 31/7
hàng năm.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thành phố thực hiện Quy định này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.