UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2013/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
03 tháng 6 năm 2013.
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số
43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định 58/2010/NĐ-CP
ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh,
bổ sung đối tượng, mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Giao Sở Tài chính, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ngành: Tài chính, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tư pháp; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2b);
- Trang tin điện tử của tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ;
- CVP, PCVP (Ô Kiên);
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN
NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6/2013/QĐ-UBND ngày 03 /6/2013 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quỹ Quốc phòng- An ninh (QP-AN)
được lập ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi
chung là cấp xã), do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa
bàn tự nguyện đóng góp; Ngoài ra, Quỹ quốc phòng - an ninh còn tiếp nhận mọi
khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ
cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động giữ gìn quốc phòng, an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2.
Nguyên tắc thu, quản lý và sử dụng Quỹ QP-AN.
1. Quỹ quốc phòng -An ninh là
loại quỹ chuyên dùng; Chủ tài khoản Quỹ quốc phòng - an ninh là Chủ tịch UBND cấp
xã. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu, chi Quỹ theo quy định của
pháp luật.
2. UBND các cấp không được ra
văn bản bắt buộc đóng góp, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp
các dịch vụ công mà người dân được hưởng.
3. Vận động đúng đối tượng đóng
góp theo quy định tại Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ và các quy định khác liên quan.
4. Mức vận động đóng góp không
vượt quá mức quy định tại điều 4 Quy chế này. Trường hợp, có tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân tự nguyện tham gia đóng góp cao hơn mức quy định thì cấp xã được
phép tiếp nhận và nộp đầy đủ vào Quỹ quốc phòng - an ninh của cấp xã.
5. Việc vận động đóng góp Quỹ
quốc phòng-An ninh phải tự nguyện, công khai, minh bạch và việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ
MỨC VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối
tượng
1. Đối tượng vận động đóng
góp:
a) Đối tượng vận động đóng góp
- Hộ gia đình, bao gồm: Hộ có
cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể và hộ không sản xuất, kinh doanh đóng trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Cơ quan nhà nước; đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; cơ quan Đảng, tổ chức chính
trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các cơ quan, tổ chức) đóng trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận mọi khoản đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ Quốc phòng - An
ninh.
2. Đối tượng miễn vận động
đóng góp
- Hộ gia đình có Bà Mẹ Việt Nam
anh hùng;
- Hộ gia đình liệt sỹ (đang hưởng
chế độ tuất), hộ có thương binh và người mất sức lao động từ 61% trở lên đang
hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ nghèo; Hộ có người nhiễm
chất độc da cam/dioxin đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Điều 4. Mức
đóng góp
1. Mức đóng góp đối với hộ gia
đình:
a) Hộ gia đình không sản xuất
kinh doanh;
- Vùng 1: Thành phố Việt Trì và
thị xã Phú Thọ: Mức đóng góp 20.000 đồng/hộ/năm;
- Vùng 2: Các huyện: Lâm Thao,
Phù Ninh, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ: Mức đóng
góp 15.000 đồng/hộ/năm.
- Vùng 3: Các huyện: Thanh Sơn,
Tân Sơn, Yên Lập: Mức đóng góp 10.000 đồng/hộ/năm;
b) Đối với hộ gia đình có cơ sở
sản xuất, kinh doanh cá thể:
- Vùng 1: Thành phố Việt Trì và
thị xã Phú Thọ: Mức đóng góp 70.000 đồng/hộ/năm;
- Vùng 2: Các huyện: Lâm Thao,
Phù Ninh, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ: Mức đóng
góp 50.000 đồng/hộ/năm.
- Vùng 3: Các huyện: Thanh Sơn,
Tân Sơn, Yên Lập: Mức đóng góp 30.000 đồng/hộ/năm;
2. Mức đóng góp đối với cơ
quan, tổ chức; Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Cơ quan, tổ chức cấp tỉnh,
Trung ương đóng trên địa bàn: 500.000 đồng/năm.
- Cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp
xã: 200.000 đồng/năm;
- Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật Hợp
tác xã có dưới 50 lao động là: 200.000 đồng/năm.
- Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật Hợp
tác xã có từ 50 lao động trở lên là: 500.000 đồng/năm.
3. Ngoài các mức đã được qui định
đóng góp ở trên: Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt
động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp cao hơn mức qui định trên để hỗ trợ
cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ, công an xã, thị trấn và
các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
Chương
III
PHƯƠNG THỨC
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 5.
Phương thức thu, đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh:
Cơ quan thực hiện thu: UBND cấp
xã.
Phương thức thu, đóng góp:
- Bằng chuyển khoản: Đơn vị, tổ
chức, cá nhân chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ Quốc phòng - An ninh.
- Bằng tiền mặt: Đóng góp trực
tiếp cho UBND cấp xã hoặc người được UBND cấp xã uỷ quyền thu bằng biên lai thu
tiền do Sở Tài chính phát hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 6. Tổ
chức đóng góp và quản lý Quỹ Quốc phòng - An ninh:
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập kế hoạch tổ chức thu Quỹ Quốc phòng - An ninh, tạo sự đồng thuận và thực
hiện quyền đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và nhân dân bảo đảm chặt chẽ, thiết thực và hiệu quả; đảm
bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh.
Đồng thời thông báo rộng rãi đến các hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và doanh nghiệp thuộc diện đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh.
2. Toàn bộ số thu đóng góp xây
dựng Quỹ Quốc phòng - An ninh được nộp vào tài khoản tiền gửi khác, mở tại Kho
bạc Nhà nước huyện, thành, thị và được hạch toán vào quỹ chuyên dùng ngân sách
xã theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính. Kết thúc năm
ngân sách kinh phí sử dụng không hết được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp.
Điều 7. Sử
dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh:
Ủy ban nhân dân cấp xã được sử
dụng quỹ Quốc phòng - An ninh như sau:
1. Chi cho công tác tổ chức thu
với mức tối đa không quá 10% trên tổng số thực thu được hàng năm, gồm:
- Mua biên lai ấn chỉ;
- Văn phòng phẩm;
- Trả thù lao cho tổ chức, cá nhân
trực tiếp làm công tác vận động đóng góp, trực tiếp thu.
2. Số còn lại (sau khi trừ đi khoản
chi cho công tác tổ chức thu) trên tổng số thu đóng góp quỹ Quốc phòng - an
ninh hàng năm sử dụng để chi các nhiệm vụ sau:
2.1. Chi hỗ trợ nhiệm vụ Quốc
phòng, quân sự cho các nhiệm vụ:
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và
phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; đấu tranh với âm mưu thủ đoạn của
các thế lực thù địch.
- Phối hợp với các đơn vị Quân đội,
Công an và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền Quốc phòng toàn
dân, xây dựng khu vực phòng thủ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ Đảng, Chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản
của Nhà Nước.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống
cháy rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân
sự.
- Tuyên truyền vận động nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước
về Quốc phòng - An ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
- Học tập chính trị, Pháp luật, huấn
luyện quân sự và diễn tập, luyện tập chiến đấu trị an.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2.2. Chi hỗ trợ nhiệm vụ an ninh
trật tự cho các nội dung sau:
- Hoạt động của Công an ở cơ sở
trong giữ gìn an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, Chính
quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà Nước.
- Tuyên truyền, vận đông nhân dân
trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Xây dựng thế trận an ninh
nhân dân, luyện tập các phương án trong thế trận an ninh nhân dân ở cơ sở.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống
cháy rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và phòng thủ dân sự.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức
tự quản về an ninh trật tự ở cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật
tự.
3. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự và kế hoạch giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của
cấp xã; Căn cứ nguồn Quỹ quốc phòng-an ninh dự kiến: Ban chỉ huy quân sự, công
an cấp xã lập dự toán, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, gửi
phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thành, thị để tổng hợp gửi Sở Tài chính.
Điều 8. Kế
toán, báo cáo quyết toán và công khai Quỹ
1. Quỹ được hạch
toán theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và theo chế độ kế toán ngân sách
và tài chính xã do Bộ Tài chính quy định.
2. Đơn vị phải
thực hiện nộp tiền vào ngân sách theo chương 860- tiểu mục 4504; Toàn bộ số thu
Quỹ Quốc phòng - An ninh được điều tiết 100% cho ngân sách cấp xã. Không được sử
dụng kinh phí từ Quỹ Quốc phòng - An ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những
nội dung nêu tại Điều 7 Quy chế này.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05
tháng 7), hàng năm (trước ngày 10/01 năm sau) UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện
kết quả thu, chi Quỹ Quốc phòng- An ninh (qua phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện,
thành, thị) để tổng hợp gửi Sở Tài chính (trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo
6 tháng), hàng năm (trước ngày 15/01 năm sau).
4. Nội dung báo cáo:
- Khái quát tình hình chung: Đơn vị
hành chính, tổng số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; tổng số hộ
gia đình cư trú trên địa bàn (phân tích chất lượng Hộ gia đình không sản xuất
kinh doanh, hộ gia đình có cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể ngành nghề, thu nhập).
- Kết quả tuyên truyền đóng góp,
thu, chi quỹ Quốc phòng - An ninh theo năm tài khóa (phản ánh bằng số liệu cụ
thể).
- Phương hướng thu quỹ Quốc phòng
- An ninh năm tới.
- Kiến nghị.
5. Nội dung công khai Quỹ Quốc
phòng - An ninh phải được thể hiện bằng văn bản; Đồng thời thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm
2005 về công khai tài chính đối với các quỹ có vốn ngân sách nhà nước và các
quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Giao Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã phối hợp với cơ quan Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức quán triệt văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và xây dựng các văn bản chỉ đạo cấp mình về Quỹ
Quốc phòng - An ninh. Tổ chức tuyên truyền, vận động cơ quan, tổ chức và các hộ
gia đình trên địa bàn về mục đích và ý nghĩa xây dựng quỹ Quốc phòng - An ninh,
nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong tình hình mới; làm cơ sở ý thức trách nhiệm đóng góp xây dựng quỹ Quốc
phòng - An ninh đạt kết quả thiết thực.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
chủ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh
nghiệp, hộ gia đình có trách nhiệm đóng góp xây dựng Quỹ Quốc phòng - An ninh của
đơn vị mình theo quy định.
Điều 10. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng-an ninh được khen
thưởng theo chế độ quy định của nhà nước.
2. Người được giao nhiệm vụ vận động
thu, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh vi phạm các quy định của Quy chế
này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp
luật.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành:
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân và hộ gia đình trên địa bàn chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị UBND các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình phản ánh về UBND tỉnh (Thông
qua Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và Sở Tài chính tỉnh) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.