ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2023/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày 12
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 06 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xây dựng ngày 17 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 636/TTr-STC ngày 15 tháng 12 năm 2022 và Công văn số
32/STC-QLNS ngày 05 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định việc quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng
tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng
tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30/01/2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: KH&ĐT, TC, LĐ-TB&XH, NN&PTNT, Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ CT MTQG tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(Đg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC
HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2021-2025, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hoà Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng
tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng
tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình.
Các nội dung không quy định tại
Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu Quốc gia; Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư công (sau đây viết tắt là Nghị định số 99/2021/NĐ-CP) và các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao
cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện
vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025,
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. QUẢN
LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC
HIỆN
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, thanh toán
1. Việc quản lý, thanh toán vốn
đầu tư công cho các dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu
quả, đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật
hiện hành và theo nội dung hướng dẫn tại Quyết định này.
2. Các dự án đầu tư sử dụng nhiều
nguồn vốn khác nhau trong đó có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì phần vốn
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
3. Cơ quan kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư công có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ,
đúng quy định cho các nhiệm vụ, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ
thanh toán theo quy định.
Điều 4.
Hình thức hỗ trợ
Tuỳ theo điều kiện cụ thể, ngân
sách Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư bằng hiện vật hoặc bằng tiền đối với dự
án đầu tư xây dựng giao cho cộng đồng tự thực hiện, cụ thể:
1. Hỗ trợ bằng hiện vật:
Căn cứ mức hỗ trợ thực hiện một
dự án cụ thể từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Uỷ ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà cung ứng theo quy định của Luật Đấu
thầu và ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng hiện vật, tổ chức nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng và thanh toán nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ qua Kho bạc Nhà nước
cho đơn vị cung ứng hiện vật theo đúng các quy định hiện hành.
Đơn vị cung ứng tổ chức vận
chuyển hiện vật đến chân công trình hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng để giao
cho Ban phát triển thôn tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình theo quy
định.
2. Hỗ trợ bằng tiền:
Căn cứ quyết định phê duyệt hồ
sơ xây dựng công trình, kế hoạch vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền giao, bảng
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (phát sinh) đã được Ban quản
lý xã nghiệm thu theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh toán (tạm
ứng) nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ qua Kho bạc Nhà nước cho người đại diện
Ban phát triển thôn để tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình. Người đại
diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công công trình.
Ban quản lý xã và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt
chẽ các khoản thanh toán tiền công cho người dân.
3. Kết hợp hai hình thức
trên:
Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Ủy
ban nhân dân cấp xã lựa chọn kết hợp 02 hình thức hỗ trợ bằng hiện vật và bằng
tiền.
Điều 5. Quản
lý, thanh toán vốn của dự án
1. Cấp mã số dự án đầu tư
xây dựng:
Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp
một mã số đơn vị quan hệ ngân sách (mã dự án đầu tư) theo quy định tại Thông tư
số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng
ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách và mở tài khoản giao dịch
tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (nếu chưa có) theo quy định tại Thông tư số
18/2020/TT- BTC ngày 31/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký
và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; thực hiện thanh toán vốn đầu tư cho
tất cả các dự án được quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ kiểm soát, thanh
toán vốn của dự án đầu tư xây dựng:
a) Hồ sơ pháp lý gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm
được cấp có thẩm quyền giao.
- Văn bản phê duyệt dự toán chuẩn
bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị
đầu tư (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ xây dựng
công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với
thực hiện dự án).
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp
đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi
nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng) thực hiện gói thầu xây dựng đã được ký
kết giữa Ban quản lý xã với Ban phát triển thôn.
b) Tạm ứng vốn:
Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng
lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số
04.a/TT); Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT) ban hành kèm theo Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
c) Thanh toán vốn:
Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng
lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán
vốn (Mẫu số 04.a/TT); Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT); Giấy đề nghị thu hồi
vốn tạm ứng (Mẫu số 04.b/TT); Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành (Mẫu số 03.a/TT); Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh
ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng
ban đầu (Mẫu số 03.c/TT) ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ.
d) Đối với dự án đã hoàn thành
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh
toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Quyết định
phê duyệt quyết toán; Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT); Chứng từ
chuyển tiền (Mẫu số 05/TT) ban hành kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ.
3. Mức tạm ứng và thu hồi vốn
tạm ứng:
a) Tạm ứng vốn:
- Tổng mức vốn tạm ứng: Không
được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần
tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Vốn tạm ứng
không được vượt kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ
cho dự án.
- Về thời hạn tạm ứng vốn: Vốn
kế hoạch hàng năm của dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
b) Thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi qua
các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do
Ban quản lý xã ký thống nhất với Ban phát triển thôn, được quy định cụ thể trong
hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng
(trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).
4. Về thời hạn thanh toán khối
lượng hoàn thành:
Vốn kế hoạch hàng năm của dự án
được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng
12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31
tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng).
Trường hợp kéo dài thời gian giải
ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
MỤC 2. QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN
Điều 6. Quyết
toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo
niên độ)
1. Nguyên tắc, thời hạn khóa
sổ và mẫu biểu để lập báo cáo quyết toán theo niên độ:
- Nguyên tắc quyết toán theo
niên độ: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ.
- Thời hạn khóa sổ để lập báo
cáo quyết toán theo niên độ: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
- Mẫu biểu sử dụng trong công
tác quyết toán theo niên độ: Mẫu số 01/QTNĐ, Mẫu số 04/QTNĐ, Mẫu số 08/QTNĐ, Mẫu
số 09/QTNĐ ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết
toán (sau đây gọi là Mẫu số 01/QTNĐ, Mẫu số 04/QTNĐ Mẫu số 08/QTNĐ, Mẫu số
09/QTNĐ).
2. Trình tự, thời hạn lập,
xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ:
- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau
khi đối chiếu số liệu về kế hoạch vốn và số vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch, lập báo cáo quyết toán năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện (Mẫu số 01/QTNĐ). Thời gian gửi báo cáo trước ngày 28/02 năm sau
năm quyết toán;
- Kho bạc nhà nước cấp huyện tổng
hợp số liệu quyết toán theo niên độ vốn đầu tư xây dựng công trình thuộc các
Chương trình mục tiêu Quốc gia gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện (Mẫu số
08/QTNĐ). Thời gian gửi báo cáo trước ngày 15/3 năm sau năm quyết toán.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ gửi từng
Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý,
Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định (Mẫu số 09/QTNĐ). Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được thông báo thẩm định), Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện và
có văn bản giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định của phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện.
3. Nội dung xét duyệt và thẩm
định báo cáo quyết toán theo niên độ:
Thực hiện theo quy định tại Điều
30, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
4. Thời gian thực hiện:
Trường hợp các dự án đầu tư thuộc
năm kế hoạch được phép chuyển sang năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa
vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn
thành từ ngày 01/01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán từ kế hoạch kéo dài sau thời gian chỉnh lý
quyết toán được tổng hợp vào quyết toán ngân sách năm sau.
5. Chế độ báo cáo:
Cơ quan tài chính các cấp lập
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ theo Mẫu
số 04/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính cấp trên, trước ngày 31/3 năm sau
năm kế hoạch.
Điều 7. Quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Trình tự, thời gian thực
hiện:
a) Chậm nhất trong thời hạn 04
tháng kể từ khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, Ban quản lý xã
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban phát triển thôn và các đơn vị, cá nhân
có liên quan lập hồ sơ báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng
lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
Thời gian thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành tối đa 03 tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán.
c) Thời gian phê duyệt quyết
toán tối đa 15 ngày tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhận
đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2. Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành Hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại
Điều 34 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ; Biểu mẫu báo
cáo quyết toán theo Mẫu số 14/QTDA, Mẫu số 15/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Nội dung thẩm tra:
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 36, Điều 37 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
4. Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành:
Lập báo cáo kết quả thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định tại Khoản 2, Điều 45 Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
Đối với phần kinh phí đóng góp
của người dân có thế bằng tiền hoặc bằng hiện vật, ngày công lao động được quy
đổi thành tiền; phải được tính trong giá trị công trình để theo dõi, quản lý tỷ
lệ đóng góp đã được thống nhất; không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
5. Phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sau khi đã thẩm tra xong quyết toán. Hồ sơ
trình phê duyệt quyết toán gồm:
- Báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán đã lập theo Khoản 4 Điều này.
- Dự thảo quyết định phê duyệt
quyết toán (dự án, dự án thành phần, tiểu dự án độc lập, công trình, hạng mục
công trình) Mẫu số 11/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày
11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hồ sơ khác khi người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán yêu cầu.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
6. Chế độ báo cáo:
Cơ quan tài chính các cấp báo
cáo cơ quan tài chính cấp trên theo quy định tại Điều 48, Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ; Mẫu số 12/QTDA ban hành kèm theo
Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Nhiệm
vụ của các cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện:
a) Phân bổ đầy đủ, kịp thời kế
hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao và vốn
đối ứng thuộc ngân sách cấp mình (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng được
giao cho cộng đồng tự thực hiện thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
b) Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm
tra, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc có
liên quan trong việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ
trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban
nhân dân cấp xã:
a) Phân bổ đầy đủ, kịp thời kế
hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ được cấp có thẩm quyền giao và
vốn đối ứng thuộc ngân sách cấp mình (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
được giao cho cộng đồng tự thực hiện thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan thanh tra, kiểm toán,
cơ quan tài chính - kế hoạch cấp trên, các cơ quan có liên quan trong việc tổ
chức quản lý, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, đưa tài sản vào khai thác sử
dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng
tự thực hiện theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức, triển khai, thực
hiện, kiểm tra theo hướng dẫn tại quy định này.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Tài chính để
nghiên cứu, tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy
định.