HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2010/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày
10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23
tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước; Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2011; Thông tư số 188/2010/TT-BTC
ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân
chia các khoản thu gữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương;
Xét Tờ
trình số 61/TTr-UBND của UBND tỉnh ngày 03/12/2010 về báo cáo đánh giá thực hiện
phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2007 – 2010, xây dựng
quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011 -
2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 và ổn
định trong giai đoạn 2011 - 2015. Các quy định trước đây trái với Nghị quyết đều
bãi bỏ.
Điều 3. Giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Trong quá trình thực hiện, có quy định
nào chưa phù hợp, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định vào kỳ họp
thích hợp.
Thường trực HĐND,
các Ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn
thể nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá
XVI, kỳ họp thứ 18 thông qua ./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Trọng Vịnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Ngân sách tỉnh Bắc Giang bao gồm:
ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện)
và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp ngân sách các cấp chính quyền
1. Nguyên tắc cân đối ngân sách các cấp
a) Tổng số chi không vượt quá tổng số
thu ngân sách mỗi cấp được hưởng theo quy định, kể cả số bổ sung từ ngân sách cấp
trên (nếu có).
b) Trường
hợp tỉnh có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm
vi của ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt khả năng cân đối của
ngân sách cấp tỉnh năm dự toán thì được phép huy động theo khoản 3 Điều 8 của
Luật Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là NSNN).
2.
Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền ở địa phương
a) Phù hợp, đồng bộ với phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tổ chức bộ máy và năng lực quản lý của
mỗi cấp.
b) Phân cấp thu ngân sách gắn với nhiệm
vụ và khả năng quản lý nguồn thu của từng cấp; tăng cường khai thác nguồn thu
và chống thất thu của chính quyền mỗi cấp; hạn chế phân chia nguồn thu có quy
mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu thuộc cấp chính quyền quản lý
trên địa bàn để có nguồn tài chính bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ
sung từ ngân sách cấp trên.
c) Ngân
sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo để thực hiện các chủ trương lớn, các nhiệm vụ
quan trọng như: tập trung vốn đầu tư phát triển cho hạ tầng kinh tế - xã hội,
thực hiện các chính sách quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đồng
thời có khả năng điều hoà nguồn lực tài chính ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong việc sử dụng ngân sách theo phân cấp
1. Mỗi cấp chính quyền có nhiệm vụ,
thẩm quyền và chủ động trong tổ chức quản lý thu, chi ngân sách theo phân cấp,
tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của từng cấp trong việc khai thác, huy động
các nguồn thu hợp pháp, huy động đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp
luật để tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phục vụ dân sinh
trên địa bàn.
2. Chính quyền các cấp thuộc tỉnh sử
dụng ngân sách thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của cấp mình theo phân cấp quản lý ngân sách. Mọi khoản thu, chi
ngân sách các cấp đều phải phản ánh vào ngân sách nhà nước thông qua hoạt động
của Kho bạc nhà nước.
Phân cấp ngân sách để thực hiện đẩy
nhanh cải cách hành chính trong quản lý tài chính ngân sách, phù hợp, đồng bộ với
cải cách bộ máy hành chính các cấp.
Điều 4. Quan hệ
giữa các cấp ngân sách
Được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Mỗi cấp ngân sách được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể để chủ động đảm bảo cân đối ngân sách tích cực.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách là 5
năm, bắt đầu từ năm ngân sách 2011 đến hết năm 2015. Trong thời kỳ ổn định, các
cấp ngân sách được ổn định về nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới.
3. Trong
thời kỳ ổn định nếu tăng thu, tiết kiệm chi thì các cấp ngân sách được quyền sử
dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi
cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; nếu giảm thu phải sắp
xếp giảm chi tương ứng, đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Kết thúc thời kỳ ổn
định ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa
giữa các cấp ngân sách và điều chỉnh số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
4. Nhiệm
vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, không được dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể
theo quy định của Chính phủ. Trường hợp tỉnh ban hành chính sách, chế độ mới
làm tăng chi ngân sách thì tỉnh phải có giải pháp bố trí nguồn kinh phí để thực
hiện.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi
của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 5. Bổ sung
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
1. Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách
nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định theo nguyên tắc xác định số chênh
lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách các cấp dưới (thu 100% và phần được hưởng
theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách).
2. Bổ sung có mục tiêu:
Bổ sung
có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hỗ trợ
thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí
trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể
được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Hỗ trợ thực hiện các chương trình,
dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện
theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu,
công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
đúng quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức
hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn
đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ
nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu.
e) Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần
thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể
được căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ
thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải theo
đúng mục tiêu quy định.
Điều 6. Chế độ
thưởng thu vượt dự toán
1. Đối với ngân sách cấp huyện
a) Chỉ xét thưởng đối với số thu vượt
dự toán tỉnh giao, phần ngân sách tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa
các cấp ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 13 của Quy định này sau khi
đã loại trừ các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quy định dùng để chi cho những
mục tiêu xác định.
b) Số thu vượt được tính trên tổng thể
các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản thu.
c) Tỷ lệ thưởng đối với các huyện,
thành phố là 30% trên tổng số thu vượt phần ngân sách tỉnh hưởng
2. Đối với ngân sách cấp xã
Căn cứ việc xét thưởng của ngân sách
tỉnh cho ngân sách huyện, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định thưởng vượt
thu cho ngân sách cấp xã.
Chương II
PHÂN CẤP NGUỒN
THU VÀ NHIỆM VỤ CHI CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Nguồn thu
ngân sách cấp tỉnh
Các nguồn thu ngân sách cấp tỉnh hưởng
100%:
1. Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế
giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu – sau đây gọi tắt là GTGT) của các doanh
nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu)
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là TNDN) của các doanh nghiệp nhà
nước (bao gồm cả doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài;
3. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước;
4. Các khoản thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết;
5. Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp
nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
6. Thuế môn bài của các doanh nghiệp
nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
7. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng
hoá dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp
nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
8. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
của các doanh nghiệp nhà nước (kể cả các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức
sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
9. Phí xăng, dầu;
10. Thuế thu nhập cá nhân (không kể
thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng
là bất động sản);
11. Các
khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
12. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực, kể cả thu phạt ATGT, chống lậu nộp vào ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
13. Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
14. Huy động của các tổ chức, cá nhân
để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
15. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
16. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách
tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh
lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản
lý phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ dự trữ tài chính
trong trường hợp đặc biệt;
17. Thu
từ hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
18. Thu vay đầu tư theo quy định khoản
3, Điều 8, Luật NSNN;
19. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
20. Thu bổ sung từ ngân sách Trung
ương;
21. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp
tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
22. Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản
lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c) Chi đầu tư phát triển các dự án
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
d) Chi đầu tư phát triển khoa học và
công nghệ
e) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, sự nghiệp khoa học
công nghệ, tài nguyên và môi trường và các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh
quản lý, bao gồm:
- Các
trường trung học phổ thông, trung học bổ túc văn hoá, trung học phổ thông dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc nội trú cấp 2, các trung tâm giáo dục thuờng xuyên cấp
tỉnh, cấp huyện, thành phố và các hoạt động giáo dục khác;
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác;
- Các hoạt động sự nghiệp y tế: Chi
phòng bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, các cơ sở y tế
như trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh, trung tâm phòng chống các bệnh về mắt,…;
bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố và các hoạt động
y tế khác;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội,
phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Bảo tồn,
bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt
động thông tin khác;
- Bồi dưỡng,
huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh,
quản lý các cơ sở thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học công nghệ
khác;
- Các sự nghiệp văn hoá xã hội khác
do cấp tỉnh quản lý.
b) Các sự nghiệp kinh tế do các cơ
quan cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông, duy tu, bão
dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi,
các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động về môi trường;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
khác.
c) Các nhiệm vụ quốc phòng – an ninh,
trật tư, an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện theo quy định của
chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt
động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh;
e) Hoạt động của các tổ chức chính trị
xã hội cấp tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
f) Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật;
g) Thực hiện các chính sách xã hội do
cấp tỉnh quản lý;
h) Chi
thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
i) Trợ
giá theo chính sách của nhà nước (trợ giá báo đảng ở địa phương, các cơ sở giữ,
bảo tồn, phát triển giống gốc của ngành nông nghiệp do tỉnh quản lý);
k) Các khoản chi thường xuyên theo
quy định của pháp luật.
3. Trả nợ gốc, lãi tiền vay huy động
cho đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật NSNN;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp
tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp
tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
Điều 9. Nguồn thu
ngân sách cấp huyện
Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng
100%:
1. Thuế môn bài từ các doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất kinh
doanh dịch vụ trên địa bàn huyện;
2. Các
khoản thu phí và lệ phí nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
3. Thu từ
hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật;
4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
5. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;
6. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
7. Thuế sử dụng đất nông nghiệp của
các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi hình
thức sở hữu;
8. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực (kể cả thu phạt an toàn giao thông); thu từ hoạt động chống
buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định
của pháp luật;
9. Thuế tài nguyên từ các doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hưu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ sản
xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện;
10. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách
cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các cơ sở kinh tế;
11. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hàng hoá dịch vụ trong nước của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện;
12. Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật;
13. Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp
huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
14. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
15. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
Điều 10. Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN,
nguồn thu tiền sử dụng đất và vượt thu ngân sách huyện theo phân cấp quản lý đầu
tư và xây dựng của tỉnh;
b) Chi hỗ trợ làm đường giao thông
nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục -
đào tạo: Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hoá, trung
tâm bồi dưỡng chính trị và các hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo khác do cấp
huyện quản lý;
b) Các sự nghiệp kinh tế do các cơ
quan cấp huyện quản lý: sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
giao thông:
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng
hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông đô thị,
công viên, hoạt động về môi trường và các sự nghiệp thị chính khác;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng – an
ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện đảm bảo theo quy định của
Chính phủ;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng cộng sản Việt nam cấp huyện;
e) Hoạt động các tổ chức chính trị xã
hội cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
f) Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy
định của pháp luật;
g) Chi lương và phụ cấp cho cán bộ y
tế xã trong định biên; chi phụ cấp cho cán bộ y tế thôn, bản;
h) Chi đảm bảo xã hội, bao gồm: Chi
cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chi cứu trợ xã hội, chi chương trình phòng chống
tội phạm, ma tuý, mại dâm,…;
i) Chi trợ giá theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;
k) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện
năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
Điều 11. Nguồn
thu ngân sách cấp xã
Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng
100%:
1. Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân
sách xã theo quy định;
2. Các
khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng
góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách
xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
3. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và
hoa lợi công sản khác;
4. Thu tiền từ các hoạt động sự nghiệp
của xã phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
5. Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
6. Các khoản thu khác của ngân sách
xã theo quy định của pháp luật;
7. Thu kết dư ngân sách năm trước;
8. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Điều 12. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn
thu tiền sử dụng đất và vuợt thu ngân sách xã theo phân cấp quản lý đầu tư và
xây dựng của tỉnh;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của cấp xã từ nguồn huy động đóng góp của tổ
chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng
nhân dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;
c) Chi hỗ trợ làm đường giao thông
nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế và chi trả nợ đầu tư
xây dựng cơ bản.
2. Chi thường xuyên
a) Chi hoạt động của các cơ quan nhà
nước cấp xã;
b) Chi hoạt động của các cơ quan Đảng
cộng sản Vịêt Nam cấp xã;
c) Chi hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội cấp xã: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
e) Chi cho công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ và
các phụ cấp huy động dân quân tự vệ, các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ
quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác tuyên truyền, vận
động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh - trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn cấp xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy
định.
f) Chi công tác xã hội và hoạt động
văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao cấp xã quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130 – CP ngày 20/6/1975 của Hội
đồng Chính phủ và Quyết định số 111 – HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã nghỉ việc
và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ cấp xã nghỉ việc từ 01/01/1998 trở về
sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế
xã hội và công tác xã hội khác.
g) Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, nhà
trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do cấp
xã quản lý (riêng phường do ngân sách thành phố chi), trung tâm học tập cộng đồng;
h) Chi sự nghiệp y tế: Chi mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế cấp xã và chi khác của
y tế cấp xã;
i) Chi sửa chữa cải tạo các công
trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý: Trường học,
trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở
thể dục, thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,
… Riêng đối với phường do ngân sách thành phố chi.
k) Hỗ trợ khuyến khích các sự nghiệp
kinh tế: khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo chế độ quy định.
l) Chi phụ cấp cho cán bộ không
chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các hỗ trợ khác cho hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố.
m) Chi thường xuyên khác ở cấp xã
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CÁC KHOẢN THU
PHÂN CHIA TỶ LỆ PHẦN TRĂM GIỮA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA THỜI
KỲ ỔN ĐỊNH
Điều 13. Các khoản
thu phân chia tỷ lệ phần trăm giữa các cấp chính quyền địa phương
1. Thuế GTGT và thuế TNDN của các
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã
sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2. Thuế GTGT từ các cá nhân sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
3. Thuế nhà đất;
4. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng bất động sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản;
5. Tiền sử dụng đất, kể cả tiền đấu
giá quyền sử dụng đất (sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, xây
dựng cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ NSNN theo quy định của pháp luật
và hỗ trợ người có đất bị thu hồi: tạm tính thành phố Bắc Giang bình quân là
80%, các huyện còn lại bình quân là 30% và trích 30% lập quỹ phát triển đất cấp
tỉnh theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ);
6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ
gia đình;
7. Lệ phí trước bạ;
8. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ;
9. Thuế môn bài từ cá nhân hộ kinh
doanh ngoài quốc doanh.
Điều 14. Tỷ lệ
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương
1. Thuế
GTGT, thuế TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 100%
c) Ngân sách xã, thị trấn: 0%.
2. Thuế GTGT từ các cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường 90%; thu trên địa bàn xã 10%
- Ngân sách phường: 10%.
- Ngân sách xã: 90%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp
huyện: Thu trên địa bàn thị trấn 30%; thu trên địa bàn các xã 10%.
- Ngân sách thị trấn: 70%
- Ngân sách xã: 90%
3. Thuế nhà đất, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường 30%; thu trên địa bàn xã 10%
- Ngân sách phường: 70%
- Ngân sách xã: 90%.
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 10%
- Ngân sách xã, thị trấn: 90%.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ các hộ gia đình,
được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 10%
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn: 90%
5. Lệ phí trước
bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất), được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp
huyện, thành phố: 100% (thu trên địa bàn các huyện, thành phố)
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn: 0%
6. Thu tiền sử dụng đất
6.1. Đối với số
thu tiền sử dụng đất (kể cả kết quả đấu giá đất) giao dự toán đầu năm của UBND
tỉnh: Sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị
thu hồi và các chi phí liên quan khác (tạm tính thành phố Bắc Giang bình quân
là 80%, các huyện còn lại bình quân là 30%) và trích 30% lập quỹ phát triển đất
cấp tỉnh, số còn lại điều tiết ngân sách các cấp như sau:
6.1.1. Thành phố Bắc Giang
a) Ngân sách cấp tỉnh: 40%
b) Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường 60%; thu trên địa bàn xã 50%.
c) Ngân sách phường: 0%.
d) Ngân sách xã: 10%
6.1.2. Các huyện Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp
Hoà, Tân Yên
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 70%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, núi thấp: 60%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 30%
- Các xã trung du, núi thấp: 40%
6.1.3. Các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Sơn Động
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 80%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, vùng núi: 60%
- Thu trên địa bàn các xã vùng cao: 0%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 20%
- Các xã trung du, vùng núi: 40%
- Các xã vùng cao: 100%
6.2. Đối với số thu tiền sử dụng đất (kể cả kết quả
đấu giá đất) vượt dự toán giao đầu năm của UBND tỉnh: sau khi trừ chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ người có đất bị thu hồi và các chi phí liên
quan khác (tạm tính thành phố Bắc Giang bình quân là 80%, các huyện còn lại
bình quân là 30%), được điều tiết ngân sách các cấp như sau:
6.2.1. Thành phố Bắc Giang
a) Ngân sách cấp tỉnh: 40%
b) Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường 60%; thu trên địa bàn xã 50%.
c) Ngân sách phường: 0%.
d) Ngân sách xã: 10%
6.2.2. Các huyện Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp
Hoà, Tân Yên
a) Ngân sách cấp tỉnh: 50%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 30%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, núi thấp: 20%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 20%
- Các xã trung du, núi thấp: 30%
6.2.3. Các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Sơn Động
a) Ngân sách cấp tỉnh: 30%
b) Ngân sách cấp huyện:
- Thu trên địa bàn thị trấn: 60%
- Thu trên địa bàn các xã trung du, vùng núi: 40%
- Thu trên địa bàn các xã vùng cao: 0%
c) Ngân sách xã, thị trấn:
- Thị trấn: 10%
- Các xã trung du, vùng núi: 30%
- Các xã vùng cao: 70%
6.3. Đối với số tiền sử dụng đất thu được từ quỹ đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thực hiện theo cơ chế giao quỹ đất cho nhà đầu
tư hạ tầng kinh doanh khai thác, số tiền sử dụng đất nhà đầu tư nộp vào ngân
sách là số tiền chênh lệch giữa giá trị quỹ đất tạo vốn với giá trị công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng và các chi phí liên quan khác, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
cơ chế điều tiết riêng; trường hợp dự án phát sinh giữa 02 kỳ họp, UBND tỉnh
xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần
nhất.
7. Thuế môn bài từ cá nhân, các hộ kinh doanh ngoài
quốc doanh, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường 50%; thu trên địa bàn xã 10%
- Ngân sách phường: 50%
- Ngân sách xã: 90%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%
- Ngân sách xã, thị trấn: 100%
8. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động
sản, nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường 70%, thu trên địa bàn xã 30%
- Ngân sách phường: 30%
- Ngân sách xã: 70%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách huyện: 0%
- Ngân sách xã, thị trấn: 100%
9. Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và các hộ điều tiết các cấp ngân sách như
sau:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 50%;
b) Ngân sách cấp huyện, thành phố: 50%;
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn: 0%
10. Lệ phí trước bạ nhà đất, được phân chia tỷ lệ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: 0%
b) Thành phố Bắc Giang:
- Ngân sách cấp
thành phố: Thu trên địa bàn phường: 70%; thu trên địa bàn xã: 30%
- Ngân sách phường: 30%
- Ngân sách xã: 70%
c) Các huyện còn lại:
- Ngân sách cấp huyện: 0%
- Ngân sách xã, thị trấn: 100%.