HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2023/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 08
tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY; NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TƯ VẤN TÂM LÝ, XÃ HỘI,
QUẢN LÝ, HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG, NGƯỜI
BỊ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng,
chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số
3093/TTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự
thảo Nghị quyết quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với người
cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ
trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý
sau cai nghiện ma túy tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra
của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã
hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng,
người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định nội dung, mức
chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với người cai nghiện ma túy; người được
giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp
xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b) Những nội dung, mức
chi hỗ trợ khác không quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo Thông tư
số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế
độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện ma túy và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người nghiện ma túy bị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong
thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Người nghiện ma túy
đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cai nghiện ma túy tự nguyện tại
cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh;
c) Người được giao nhiệm
vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy theo phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
d) Cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà
nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Nội dung, mức hỗ trợ
a) Đối với người cai
nghiện ma túy bắt buộc, người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Chi tiền ăn hàng tháng
bằng 0,8 mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng. Ngày lễ, Tết dương lịch được ăn
thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán được ăn thêm
bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế
điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
Chi tiền chăn, màn,
chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với
người cai nghiện là nữ) bằng 0,9 mức lương cơ sở hiện hành/người/năm.
Hỗ trợ thực hiện mua sắm
và cấp quần áo cho người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú (nếu họ không có)
tối đa như sau:
Quần áo mùa hè: 250.000
đồng/bộ/người.
Quần áo mùa đông: 300.000
đồng/bộ/người.
b) Đối với người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
Chi hỗ trợ tiền ăn, quần
áo, chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối
với người cai nghiện tự nguyện là nữ) đối với người cai nghiện tự nguyện
bằng 70% mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của địa phương.
Hỗ trợ 100% chỗ ở; chi hỗ
trợ tiền điện, nước sinh hoạt: 100.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với người được
giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp
xã.
Chi thù lao hàng tháng
đối với người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý,
xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng,
người bị quản lý sau cai nghiện ma túy bằng 0,2 lần mức lương cơ sở hiện
hành/người/tháng.
4. Nguồn kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Khóa XVII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để
b/c);
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư
pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Huyện ủy, thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Triệu Đình Lê
|