HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2016/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng,
giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
53/2012/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp, thủy sản được hỗ trợ theo Quyết
định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Thông tư
05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Thực hiện Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thực hiện Quyết định số 1442/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 về chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Xét Tờ trình số 261/TTr-UBND
ngày 02 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số
121/BC-KTNS ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên
địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; các Tổ Đại biểu HĐND và các Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XV - Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14/12/2016 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bãi bỏ Nghị quyết số
31/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ việc
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2014 - 2020; Nghị quyết số 08/2015/NQ- HĐND ngày 09/7/2015 của HĐND tỉnh
Lào Cai về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số
33/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 85/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2016
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
Điều
1. Đối tượng được hỗ trợ
Các tổ chức kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân trong nước tham gia đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (gọi chung là người
sản xuất) có các dự án hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai được cấp có thẩm quyền
phê duyệt phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
tổng thể ngành nông nghiệp; các quy hoạch có liên quan đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các
lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản thuộc đề án “Tái cơ cấu kinh tế
nông, lâm nghiệp giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều
2. Hỗ trợ phát triển trồng trọt
1. Trồng, chế biến chè chất
lượng cao:
a) Hỗ trợ trồng mới chè
(Shan) và chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản, mức 20 triệu đồng/ha;
b) Hỗ trợ trồng mới và chăm
sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản chè chất lượng cao phục vụ chế biến sản phẩm chè
tinh chế, chè ô long (các giống: Kim Tuyên, Ngọc Thuý, Hùng Đỉnh Bạch, Ô
long…), mức hỗ trợ 30 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất
giống lúa tại tỉnh: Các hộ nông dân có ruộng trong vùng quy hoạch sản xuất hạt
giống lúa được hỗ trợ một lần kinh phí chuyển đổi từ sản xuất lúa thịt sang sản
xuất lúa giống là 15 triệu đồng/ha/05 năm.
Điều 3.
Hỗ trợ phát triển chăn nuôi
1. Hỗ trợ tiêm phòng gia
súc, gia cầm:
a) Đối với đàn đại gia súc
(trâu, bò, ngựa): Hỗ trợ cấp không thu tiền các loại vắc xin đối với các bệnh
phải tiêm phòng bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; hỗ trợ công tiêm phòng các loại vắc xin 2.000 đồng/01 mũi tiêm.
b) Đối với đàn lợn: Hỗ trợ cấp
không thu tiền các loại vắc xin để tiêm phòng cho đàn lợn, đối với các bệnh phải
tiêm phòng bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Đối với gia cầm: Hỗ trợ cấp
không thu tiền vắc xin cúm gia cầm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, để tiêm phòng cho đàn gia cầm của các hộ, cơ sở chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh.
d) Phòng bệnh dại: Hỗ trợ cấp
không thu tiền vắc xin dại chó để tiêm phòng bệnh dại cho đàn chó trên địa bàn
tỉnh.
2. Hỗ trợ phòng, chống dịch
bệnh lở mồm long móng gia súc, bệnh tai xanh, dịch cúm gia cầm:
a) Người sản xuất phải tiêu
hủy gia súc, gia cầm do mắc dịch bệnh, vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy và
trâu, bò bị chết phải tiêu hủy do phản ứng quá mẫn sau khi tiêm vắc xin, được hỗ
trợ khắc phục thiệt hại theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
b) Hỗ trợ chi phí hóa chất
khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi; chi phí tiêu hủy gia
súc, gia cầm mắc bệnh; tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo, phòng chống dịch bệnh
và chi phí khác phục vụ công tác chống dịch.
c) Hỗ trợ cho người trực tiếp
tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch để thực hiện tiêu hủy gia súc, gia cầm,
phun hóa chất khử trùng tiêu độc và làm nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch. Mức
chi bằng 100.000 đồng/người/ngày, đêm đối với ngày làm việc và 200.000 đồng/người/ngày,
đêm đối với ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
3. Hỗ trợ sản xuất giống vật
nuôi:
a) Hỗ trợ đào tạo dẫn tinh
viên; cấp dụng cụ phối giống bò cho dẫn tinh viên đã qua đào tạo, có chứng chỉ.
Mức hỗ trợ cụ thể theo dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng tối đa
không quá 11 triệu đồng/01 dẫn tinh viên;
b) Hỗ trợ cải tạo đàn bò bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo: Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/con bê ra đời, trong
đó: chi hỗ trợ tiền công phối giống cho dẫn tinh viên với mức 200.000 đồng/con;
hỗ trợ tiền tinh và Ni-tơ bảo quản tinh mức 300.000 đồng/con;
c) Hỗ trợ nuôi lợn đực giống
để khai thác tinh nhân tạo (quy mô tối thiểu 03 con/cơ sở). Mức hỗ trợ 40 triệu
đồng/cơ sở đăng ký mới đảm bảo các tiêu chuẩn quy định giống chuẩn Quốc gia;
4. Hỗ trợ phát triển trang
trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
a) Đầu tư mới trang trại
chăn nuôi: Hỗ trợ một phần kinh phí làm chuồng trại, vệ sinh môi trường, mua giống
mới. Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/trang trại cho lần đầu được cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chí trang trại theo quy định;
b) Cơ sở chăn nuôi công nghiệp
hoặc tập trung: Chăn nuôi lợn nái lai, ngoại sinh sản, quy mô thường xuyên tập
trung từ 200 con lợn nái trở lên; chăn nuôi lợn thịt từ 2.000 con/năm; chăn
nuôi gia cầm sản xuất giống từ 20.000 con/tháng hoặc nuôi gia cầm thịt với quy
mô thường xuyên từ 30.000 con/lứa; chăn nuôi gia cầm đẻ trứng thương phẩm quy
mô thường xuyên từ 20.000 con trở lên (gọi chung là cơ sở) được hỗ trợ một phần
kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật, vệ sinh
môi trường (Chuồng trại phải đảm bảo QCVN 01-14:2010/BNNPTNT và QCVN 01-15:2010/BNNPTNT
về điều kiện trại chăn nuôi an toàn sinh học). Mức hỗ trợ 10% giá trị tổng mức
đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị, nhưng không quá 02 tỷ đồng/cơ sở;
c) Cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung: Đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù
hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được ưu
tiên bố trí mặt bằng sạch và hỗ trợ kinh phí để đầu tư trang thiết bị, vệ sinh
môi trường (Cơ sở hạ tầng giết mổ đảm bảo theo quy định tại Thông tư
61/2010/TT-BNNPTNT và Thông tư 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT). Mức hỗ trợ 10% giá trị tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản và
trang thiết bị, nhưng không quá 2 tỷ đồng/cơ sở.
Điều 4.
Hỗ trợ phát triển thủy sản
Phát triển nuôi cá lồng trên
sông, hồ chứa: Mức hỗ trợ 05 triệu đồng/01 lồng đóng mới thể tích từ 20m3
trở lên ở địa phương được quy hoạch.
Điều 5.
Hỗ trợ sản xuất tiêu chuẩn VietGAP
Người sản xuất đăng ký cơ sở
sản xuất sản phẩm nông lâm sản, thủy sản đạt tiêu chuẩn, quy trình thực hành
nông nghiệp tốt (VietGAP) thuộc danh mục sản phẩm được hỗ trợ do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 53/2012/TT-BNNPTNT ngày
26/10/2012 và các sản phẩm đặc thù của địa phương, như: Sản phẩm trồng trọt
(Rau, quả, chè, lúa, nấm); Sản phẩm chăn nuôi (Lợn, gia cầm, ong); Sản phẩm thủy
sản (Cá rô phi, cá hồi, cá tầm), được hỗ trợ:
a) Ngân sách nhà nước đầu tư
100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước,
mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực hiện các dự án sản
xuất nông lâm thủy sản áp dụng tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (Mức hỗ trợ
không quá 400 triệu đồng/dự án).
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
Không quá 50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng bao gồm: đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải,
hệ thống cấp thoát nước của vùng sản xuất tập trung; nhà xưởng, thiết bị chế biến,
vật tư sản xuất. (Mức hỗ trợ không quá 1 tỷ đồng/1 dự án).
c) Hỗ trợ 100% kinh phí đào
tạo, tập huấn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp; dạy
nghề cho lao động nông thôn áp dụng tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong sản xuất, sơ chế sản phẩm an toàn theo các quy định hiện hành. (Mức hỗ trợ
không quá 600 triệu đồng/dự án).
d) Hỗ trợ một lần (100% kinh
phí) đối với việc thuê tư vấn, tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP (Mức hỗ trợ không quá 45 triệu đồng/Giấy
chứng nhận sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP).
Điều 6.
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Hỗ trợ tích tụ đất sản xuất:
Tổ chức, cá nhân hộ gia đình thực hiện tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với quy hoạch; có Phương án tích tụ đất
đai được Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc cấp huyện) phê duyệt. Được hỗ trợ kinh
phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cấp đổi, cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện tích tụ đất đai, mức hỗ trợ theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người sản xuất thực hiện
dự án trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao có quy mô tối thiểu 5.000 m2
được ngân sách hỗ trợ 80.000 đồng/m2 nhà lưới, nhà kính thông dụng
và có sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm, mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự
án.
Điều 7.
Hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
Nội dung và mức hỗ trợ: Thực
hiện theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành một số chính sách bảo vệ và phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết
cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm
nghiệp.
Chương
II
CHÍNH SÁCH ĐẶC
THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Điều 8.
Đối tượng được hỗ trợ
Nhà đầu tư là doanh nghiệp
được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9.
Danh mục các sản phẩm đặc thù được ưu đãi đầu tư
1. Sản phẩm trồng trọt:
a) Sản xuất lúa: Séng Cù, Khẩu
Nậm Xít, nếp Thẩm Dương.
b) Cây ăn quả: Mận Tam Hoa,
mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm.
c) Cây dược liệu: Atiso,
Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím.
d) Phát triển vùng nguyên liệu
chè chất lượng cao: Phục vụ chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè ô long (các giống:
Kim Tuyên, Ngọc Thúy, Hùng Đỉnh Bạch, Ô long, …).
đ) Phát triển vùng nguyên liệu
cây gia vị: ớt.
e) Sản xuất rau, hoa ứng dụng
công nghệ cao.
2. Sản phẩm chăn nuôi, gồm:
Sản xuất giống lợn Đen bản địa, giống trâu Bảo Yên, giống bò Vàng vùng cao.
Điều
10. Ưu đãi thuê đất, thuê mặt nước
Miễn giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước; hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ thực hiện theo các Điều 6, 7, 8,
9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP .
Điều
11. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Dự án đầu tư sản xuất giống
trâu Bảo Yên, bò Vàng vùng cao được hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở
hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại, đồng cỏ và mua thiết bị;
b) Bảo tồn và phát triển giống
lợn Đen bản địa: Hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án chăn nuôi lợn nái sinh sản để xây dựng
cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị;
2. Điều kiện được hưởng
chính sách hỗ trợ:
Nhà đầu tư phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu
tư cơ sở chăn nuôi gia súc quy mô nuôi tập trung, nằm trong quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận cho phép đầu tư;
b) Quy mô nuôi tập trung: Đối
với dự án sản xuất giống trâu Bảo Yên hoặc bò Vàng vùng cao có quy mô nuôi tập
trung thường xuyên từ 200 con trở lên; Đối với dự án bảo tồn và phát triển giống
lợn Đen bản địa, chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô nuôi tập trung thường
xuyên từ 100 con trở lên;
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an
toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định
của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối
thiểu 30% lao động tại địa phương/dự án.
Điều
12. Hỗ trợ đầu tư sản xuất sản phẩm trồng trọt
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Dự án trồng lúa đặc sản
(Séng Cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương) được hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật
tư và 70% chi phí xây dựng và cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi
nội đồng phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;
b) Dự án trồng cây ăn quả (mận
Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm) được hỗ trợ 100% kinh phí mua
giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm, cải tạo, thiết kế
vùng trồng mới; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;
c) Dự án phát triển vùng
nguyên liệu cây ớt được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha trồng mới để mua giống, vật tư
và xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm và mua thiết bị phục vụ sản xuất;
d) Dự án trồng cây dược liệu
(Atiso, Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím) được hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng
đồng ruộng, cây giống.
2. Điều kiện được hưởng
chính sách hỗ trợ
Nhà đầu tư phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Dự án nằm trong quy hoạch
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc các dự án được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép đầu tư;
b) Dự án sản xuất sản phẩm
trồng trọt có quy mô đảm bảo một trong các tiêu chí sau: Trồng lúa đặc sản phải
có quy mô tập trung từ 100 ha trở lên; Trồng cây ăn quả phải có quy mô tập
trung từ 50 ha trở lên; Phát triển vùng nguyên liệu cây ớt phải có quy mô từ 50
ha trở lên; Trồng cây dược liệu phải có quy mô từ 50 ha trở lên;
c) Đảm bảo các an toàn về vệ
sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật;
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối
thiểu 30% lao động tại địa phương/dự án.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn
kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Chương I Quy định này:
a) Ngân sách Trung ương hỗ
trợ từ các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách
tỉnh, nguồn ủng hộ đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Ngân sách huyện, thành phố:
Đảm bảo bố trí hợp lý kinh phí ngân sách hỗ trợ hàng năm để thực hiện chính sách
trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
thực hiện chính sách quy định tại Chương II Quy định này:
a) Các nội dung, dự án không
được ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP:
- Dự án thực hiện trên địa
bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu trên địa bàn tỉnh
(có trong danh sách theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% tổng mức hỗ trợ theo quy định tại Chương
II Quy định này;
- Các dự án được triển khai
tại các địa bàn khác trong tỉnh: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%, ngân sách huyện hỗ
trợ 20% tổng mức hỗ trợ theo quy định tại Chương II Quy định này.
b) Đối với các nội dung, dự
án đáp ứng đầy đủ các nội dung quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP: Ngân
sách Trung ương 80%, ngân sách tỉnh 20% tổng mức kinh phí hỗ trợ theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khái toán nguồn kinh phí
địa phương thực hiện chính sách giai đoạn 2017 - 2020 là 275.000 triệu đồng.
Điều
14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Căn cứ vào đối tượng, nội
dung, mức hỗ trợ tại Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện đảm bảo đạt hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để
xem xét, quyết định./.