HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2017/NQ-HĐND
|
Nam Định, ngày
07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI
HỘI NGHỊ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 175/TTr-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi
công tác phí, chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị của
các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý”.
Điều 2. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, kỳ họp thứ năm thông
qua ngày 07 tháng 12 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay
thế Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Nam Định về việc quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp
khách đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Báo Nam Định;
- Website tỉnh; Website Chính phủ;
- Lưu: VT VPHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chung
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ CỦA CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 74 /2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
MỨC CHI CÔNG
TÁC PHÍ
Điều 1.
Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác
1. Đối với chức danh lãnh đạo
có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác, mức thanh toán khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định hiện hành.
2. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nếu đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 2.
Phụ cấp lưu trú
Mức phụ cấp lưu trú để chi trả
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác là 200.000 đồng/ngày.
Điều 3.
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Cán bộ, công chức được cơ quan,
đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai
hình thức như sau:
1. Thanh toán theo hình thức
khoán
a) Các lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 cụ thể là Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội của tỉnh, mức khoán là 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến
công tác.
b) Các cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh,
mức khoán là 450.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại huyện, thị xã
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh,
mức khoán là 350.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các vùng còn
lại, mức khoán là 300.000 đồng/ngày/người.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực
tế
Trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại Khoản 1 Điều này thì được thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác tại các quận,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I
thuộc tỉnh:
- Các lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 cụ thể là Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội của tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng.
- Các cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn
lại:
- Các lãnh đạo có hệ số phụ cấp
chức vụ từ 1,25 đến 1,3 cụ thể là Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội của tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 1 người/1 phòng.
- Các cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Điều 4.
Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như:
văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm…); cán bộ cấp xã thường xuyên phải
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công
tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe,
xăng xe là 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
Chương II
MỨC CHI HỘI
NGHỊ
Điều 5. Mức
chi tổ chức hội nghị
1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm
các phường của thành phố, tại các huyện thuộc tỉnh, mức chi hỗ trợ tiền ăn là
150.000 đồng/ngày/người.
b) Riêng cuộc họp do xã, phường,
thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức), mức chi hỗ trợ tiền ăn là
100.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp nếu phải tổ chức ăn
tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn
ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức
khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị
và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập
trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp).
2. Chi giải khát giữa giờ là
20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
3. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức thanh toán khoán hoặc theo
hóa đơn thực tế quy định tại Điều 3 Quy định này.
4. Chi bồi dưỡng giảng viên,
báo cáo viên, người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo
mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện
đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
2. Mức chi tại Quy định này là
mức chi tối đa về công tác phí, tổ chức hội nghị cho các cơ quan, đơn vị thuộc
địa phương quản lý. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ thể tại Quy định này để quyết định
mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
3. Các nội dung quy định khác về
quản lý, thanh toán, quyết toán chi công tác phí, chi tiêu hội nghị thực hiện
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị.