HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/2010/NQ-HĐND
|
Nam
Định, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ, CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong
nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét Tờ trình số 155/TTr-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê
chuẩn Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp khách đối với các
cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách HĐND và ý kiến của
các Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị,
chi tiếp khách đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý”.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND thông qua và
thay thế Nghị quyết số 68/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của HĐND tỉnh về mức chi
công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp khách đối với các cơ quan Nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý. Trong quá trình thực hiện, nếu
cần phải điều chỉnh cho phù hợp với chế độ, chính sách mới của nhà nước và tình
hình thực tiễn thì UBND thống nhất với Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 3.
Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh Nam Định khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3; Điều 4;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND thành phố Nam Định;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Nam Định;
- Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ; Website tỉnh;
- Lưu VP.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lương Bằng
|
QUY ĐỊNH
MỨC
CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ, CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh)
I. MỨC CHI
CÔNG TÁC PHÍ
1. Phụ cấp lưu
trú:
Mức phụ cấp lưu
trú để chi trả cho cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác tối đa
không quá 180.000 đồng/ngày.
2. Thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công
chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
theo một trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán
theo hình thức khoán:
- Các lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 cụ thể là: Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư Tỉnh
ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh,
nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa không quá 1.000.000 đồng/ngày/người, không
phân biệt nơi đến công tác.
- Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25:
+ Đi công tác ở
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức
khoán tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại
thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 280.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
các tỉnh, thành phố, các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 220.000
đồng/ngày/người.
- Các đối tượng
cán bộ, công chức còn lại:
+ Đi công tác ở
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức
khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại
huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại
thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại
các tỉnh, thành phố, các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 200.000
đồng/ngày/người.
b) Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
Trường hợp người
đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm (a) nêu trên thì
được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại
các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Trường hợp các
cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho các lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ
1,25 đến 1,3 cụ thể là Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.300.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
+ Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25: Được thanh
toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng;
+ Đối với các
đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 850.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác tại
các vùng còn lại:
+ Trường hợp các
cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho các lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ
1,25 đến 1,3 cụ thể là Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
+ Cán bộ lãnh
đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
+ Đối với các
đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp các
cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 đi công tác cùng với cán bộ khác thì được thanh
toán mức giá 01 phòng nghỉ theo mức giá thuê phòng ngủ của lãnh đạo đó khi ở cùng
phòng. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được
thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức
tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
3. Thanh toán
khoán tiền công tác phí theo tháng:
Đối với cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan, đơn vị phải thường xuyên đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm…); cán bộ cấp
xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; thì tùy theo đối
tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy
định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ, công chức đi công tác lưu
động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 330.000
đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
II. MỨC CHI
TIÊU HỘI NGHỊ:
1. Mức chi hỗ
trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách
nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm các phường của Thành phố: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không
quá 110.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp tổ
chức tại địa điểm tại các huyện: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
110.000 đồng/ngày/người.
- Riêng cuộc họp
do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ
trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước nêu trên là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho
đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi
phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng
cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà
nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng
tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại
biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú
quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và
được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập
trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu
từ các doanh nghiệp).
2. Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh
toán tiền công tác phí tại khoản 2 Mục I của Quy định này.
3. Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ
biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi
dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Chi tiền nước
uống trong cuộc họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.
5. Chi hỗ trợ tiền
phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về
thanh toán chế độ công tác phí tại Quy định này.
6. Các khoản chi
phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê
xe, thuê giảng viên … phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong
trường hợp thuê dịch vụ).
III. CHẾ ĐỘ
CHI TIÊU TIẾP KHÁCH
1. Mức chi tiếp
khách trong nước:
a) Đối với khách
đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống mức chi tối đa không quá 20.000
đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm: Các
cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm
việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức mời
cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000 đồng/1 suất.
Đối tượng khách
được mời cơm quy định cụ thể như sau: Đoàn lão thành cách mạng; bà mẹ Việt Nam
anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người; đoàn khách già làng,
trưởng bản, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, sỹ quan lực lượng
vũ trang cao cấp nghỉ hưu trên địa bàn, các nhà đầu tư đến tìm hiểu để đầu tư
trên địa bàn tỉnh Nam Định, khách cơ quan Trung ương, địa phương khác và những
trường hợp đặc biệt khác. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải công khai việc tiếp
khách trong cơ quan, đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Đối với chi đón
tiếp khách nước ngoài về làm việc tại tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính.
IV. CÁC NỘI
DUNG KHÁC:
Các nội dung quy
định khác về quản lý, thanh toán, quyết toán chi công tác phí, chi tiêu hội nghị,
chi tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; và Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/1/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.