HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2019/NQ-HĐND
|
Bình
Thuận, ngày 25 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TẠI CƠ
SỞ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TÚY CỦA TỈNH; TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế
độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa
bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính về quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ
chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 124/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí
thực hiện hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện;
Xét Tờ trình số 2444/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định mức đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người
nghiện ma túy cai nghiện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức
đóng góp, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tại Cơ sở điều
trị nghiện ma túy của tỉnh; tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa X kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực
từ ngày 06 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, (TH.09) Hảo.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA
TÚY CỦA TỈNH; TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 63/2019/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định mức đóng góp,
chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở điều
trị nghiện ma túy của tỉnh; người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia
đình và cộng đồng; người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp, nguồn kinh phí thường
xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ hỗ trợ cai nghiện tại Cơ sở điều
trị nghiện ma túy của tỉnh, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh; người nghiện ma túy cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Chương II
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ
ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN MA TÚY CỦA TỈNH
Điều 3. Mức
đóng góp
Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh (hoặc gia đình người cai nghiện
ma túy) có trách nhiệm đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian thực hiện hợp đồng
cai nghiện ma túy với Cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh, bao gồm các khoản
sau:
1. Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.
2. Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy,
các xét nghiệm khác: 100.000 đồng/người/lần xét nghiệm x 02
lần = 200.000 đồng, áp dụng cho cả hợp đồng cai nghiện 06
tháng và 12 tháng.
3. Tiền thuốc chữa bệnh, thuốc hỗ trợ
cắt cơn nghiện, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm
trùng cơ hội; thuốc chữa bệnh thông thường khác: Hợp đồng cai nghiện 06 tháng
là 1.000.000 đồng/người; hợp đồng cai nghiện 12 tháng là 1.350.000 đồng/người.
Riêng trường hợp học viên có sức khỏe
yếu phải tăng cường thêm các biện pháp y tế khác hoặc bồi dưỡng ngoài chế độ của
Cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh thì có thể thu thêm theo thực tế phát
sinh có sự thỏa thuận giữa người nghiện, gia đình và Cơ sở điều trị nghiện ma
túy của tỉnh.
4. Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao:
Hợp đồng cai nghiện 06 tháng là 100.000 đồng/người; hợp đồng cai nghiện 12
tháng là 200.000 đồng/người.
5. Tiền điện, nước, vệ sinh: 100.000
đồng/người/tháng, áp dụng cho cả hợp đồng cai nghiện 06 tháng và 12 tháng.
6. Tiền học văn hóa, học nghề: Thu
theo mức học phí quy định của các trường dạy văn hóa; trường dạy nghề trên địa
bàn tỉnh (nếu bản thân học viên và gia đình có nhu cầu học văn hóa, học nghề).
7. Tiền đóng góp xây dựng, sửa chữa
cơ sở vật chất, trang thiết bị: Hợp đồng cai nghiện 06 tháng là 400.000đồng/người;
hợp đồng cai nghiện 12 tháng là 600.000đồng/người.
8. Chi phí quản
lý, phục vụ: 350.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho cả hợp đồng cai nghiện 06
tháng và 12 tháng.
Điều 4. Chế độ hỗ
trợ
Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy của tỉnh và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Bình Thuận được hỗ trợ tiền ăn hàng tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân
bằng 70% định mức đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Chương III
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ
ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Điều 5. Mức đóng
góp
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện tại gia đình và cộng đồng (hoặc gia
đình của người cai nghiện ma túy) có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí
trong thời gian cai nghiện gồm:
1. Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm
phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn:
250.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
3. Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn
nghiện: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
4. Tiền học văn hóa, học nghề: Thu
theo mức học phí quy định của các trường dạy văn hóa; trường
dạy nghề trên địa bàn tỉnh (nếu bản thân học viên và gia đình có nhu cầu) hoặc
đóng theo thỏa thuận giữa người học nghề với cơ sở dạy nghề.
Điều 6. Chế độ hỗ
trợ
Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc
diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình
Thuận được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy là 400.000
đồng/người/lần chấp hành quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Các nội dung khác không quy định
trong Quy định này thực hiện theo Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2017 của Bộ Tài chính; Thông tư số 124/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính và các văn bản liên quan; nếu các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.