HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
68/2007/NQ-HĐND
|
Nam
Định, ngày 07 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ, CHI
TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ĐỊA
PHƯƠNG QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11/6/2007;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 28/11/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định
về Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp khách đối với các cơ
quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý; báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp
khách đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý (Có Quy định kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khoá XVI, kỳ họp
thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3, Điều 4;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Nam Định;
- Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ; Website tỉnh;
- Lưu VP HĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Chu Văn Đạt
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ, CHI
TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ĐỊA
PHƯƠNG QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 68/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
I. Mức chi công tác phí:
1. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người
đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho
người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan,
đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công
tác);
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá
80.000 đồng/ngày/người;
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức
chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức
chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 60.000 đồng/ngày/người và phải được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền
thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa
không quá 180.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các tỉnh, thành phố khác: Mức tối đa không quá
140.000 đồng/ngày/người ;
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được
cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp)
như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng
là Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 480.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa
không vượt quá 420.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa
không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo
mức thuê phòng tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi
đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác
và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác
và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
2. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán.
Mức khoán tối đa không quá 80.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường
xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn,
cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh
phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ
đi công tác theo mức khoán tối đa không quá 240.000 đồng/người/tháng;
II. Mức chi tiêu hội nghị:
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được
số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc
họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh
thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết
hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức
hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan,
đơn vị.
2. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
80.000 đồng/ngày/người
+ Cuộc họp cấp huyện tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không
quá 60.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
24.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thỡ cơ quan tổ chức hội nghị
tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ
ngân sách theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ
thanh toán tiền công tác phí tại quy định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp
tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phớ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 8.000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí tại quy định này.
III. Chế độ chi tiêu tiếp khách :
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng
sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ
chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự
chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu,
bia ngoại để chiêu đói, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối
với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ,
tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc
chi tiêu sai quy định.
2. Mức chi tiếp khách trong nước:
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống mức
chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm: Về nguyên tắc các cơ quan, đơn vị không tổ chức
chiêu đói đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; Trường
hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không
quá 150.000đồng/1suất. Về đối tượng quy định cụ thể như sau: Đoàn lão thành
cách mạng; bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít
người; đoàn khách già làng, trưởng bản, cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh uỷ
quản lý, sỹ quan lực lượng vũ trang cao cấp nghỉ hưu trên địa bàn, các nhà đầu
tư đến tìm hiểu để đầu tư trên địa bàn tỉnh Nam Định, khách của cơ quan Trung
ương, địa phương khác đến làm việc và những trường hợp đặc biệt khác. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị.
3. Đối với chi đón tiếp khách nước ngoài về làm việc tại tỉnh thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài
chính. Riêng chi tiền ăn, tiền thuờ phòng nghỉ được phép chi tối đa không vượt
quá 20% mức quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài
chính.
IV. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt
động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đó thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ được áp dụng theo đúng quy định tại
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007, Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/6/2007 và thông tư số 127/2007/TT- BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chớnh.
V. Chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND: Quy định về một
số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp sẽ được
quy định tại Nghị quyết khác của HĐND tỉnh./.