HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2017/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
18 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ
MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra
thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 405/TTr-UBND ngày 01 tháng 12
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi thực hiện các cuộc
điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung chi và mức chi thực
hiện các cuộc điều tra thống kê địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống
kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức
khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê
chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp
đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án điều tra thống kê và lập
mẫu phiếu điều tra thống kê: 15 triệu đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều
tra thống kê của cơ quan điều tra thống kê: 5 triệu đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc điều tra thống
kê, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ
thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao
khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên
thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi áp dụng
theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương
trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành
đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn điều tra thống kê, sổ
tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu điều
tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động
của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp:
Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị được quy định tại
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số mức chi công tác phí,
chi tổ chức các cuộc hội nghị Trên địa bàn tỉnh.
5. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê ngoài:
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh
sách đối tượng được điều tra thống kê (chi thực hiện trong trường hợp cần thiết
phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê
lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được điều
tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu
điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc
kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
- Về mức chi: Mức tiền công bình quân thuê ngoài để
thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng
cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra
thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ
trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc
nêu trên cho phù hợp.
Riêng đối với tiền công của người dẫn đường không
phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch kiêm dẫn
đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng Thống kê cấp xã,
phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được điều tra thống kê,
thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ
trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản
5 nêu trên;
c) Trường hợp cuộc điều tra thống kê có nội dung điều
tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử
dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều tra thống kê
thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy
định tại điểm a khoản 5 nêu trên.
Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh
toán tối đa không quá mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm
a khoản 5 nêu trên và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp
công tác phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống
kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai
thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều
tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của phương án điều tra
thống kê.
d) Căn cứ phương án điều tra thống kê được phê duyệt,
thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực hiện khoán tiền công
điều tra thống kê quy định tại điểm a, b và c khoản này theo số phiếu điều tra
thống kê phù hợp với địa bàn điều tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho điều
tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu điều
tra thống kê và số tiền công theo phiếu điều tra thống kê.
6. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động điều
tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện
theo chế độ công tác phí quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
quy định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị Trên địa
bàn tỉnh.
7. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; mức chi cụ
thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: 35.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 45.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: 55.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn
vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: 75.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 90.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: 105.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ
trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Trường
hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ
trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại điểm b, khoản này.
8. Chi vận chuyển tài liệu điều tra thống kê, thuê
xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn
mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không
có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo
quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê
phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận
với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm
vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng
cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
9. Chi xử lý kết quả điều tra
thống kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và
hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền
thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ thể tùy theo
tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê trong các cuộc điều tra thống
kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả điều tra viên thống kê thu thập
số liệu;
b) Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử
lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ
liệu, tổng hợp số liệu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang Web, xuất
bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của điểm b, c khoản này thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch
số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều
tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo tiết kiệm.
10. Chi biên soạn ấn phẩm điều tra thống kê (nếu
có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
11. Chi công bố kết quả điều tra thống kê: Tùy theo
tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả điều tra thống kê trên
các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội
nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả điều
tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức
các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh: chi công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm
thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
12. Các khoản chi khác liên quan đến cuộc điều tra
thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và
các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác
điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự toán được giao,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê thanh toán tiền làm thêm
giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm
việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi điều tra thử để hoàn thiện phương án,
phương pháp, chi tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê:
Đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều
tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra thống kê
quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự toán được
giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chi tiêu, định mức công, mẫu phiếu
điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều tra thử thực hiện theo các quy định
tương ứng tại các nội dung chi nêu trên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành, thị ủy;
- HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin
- Giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- CPVP, CV VPHĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Vinh
|