HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2023/NQ-HĐND
|
Đồng
Tháp, ngày 18 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG
TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY, QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 112/TTr-UBND
ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định
một số nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy và người làm công
tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định một số
nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy và người làm công tác cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Các nội dung, mức hỗ trợ khác
không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện bằng mức chi quy định tại Nghị
định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; Thông tư số 62/2022/TT-BTC
ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong
thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử
lý vi phạm hành chính, Luật Phòng, chống ma túy (sau đây gọi chung là người cai
nghiện ma túy bắt buộc).
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn
tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng: người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng; người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ quy định tại
Nghị quyết này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ người cai nghiện
ma túy bắt buộc trong thời gian cai nghiện, trong thời gian bị áp dụng biện
pháp quản lý tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc để làm thủ tục đề nghị đưa
vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
1. Định mức tiền ăn hàng tháng của
người cai nghiện bằng 0,8 (không phẩy tám) lần mức lương cơ sở hiện hành. Ngày
lễ, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 (ba) lần tiêu
chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán người cai nghiện được ăn thêm không
quá 05 (năm) lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện bị
ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên
y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 (ba) lần tiêu chuẩn ngày thường.
2. Định mức tiền chăn, màn, chiếu,
gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai
nghiện ma túy bắt buộc là nữ) hàng năm của người cai nghiện bằng 0,9 (không phẩy
chín) lần mức lương cơ sở hiện hành.
3. Hỗ trợ 01 (một) bộ quần áo mùa
hè hoặc 01 (một) bộ quần áo mùa đông cho người cai nghiện ma túy bắt buộc khi
chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương
nơi cư trú (nếu họ không có): cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện mua sắm và
cấp quần áo cho đối tượng, mức hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/bộ/người.
Điều 5. Hỗ trợ người cai nghiện
ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
1. Hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện
ma túy và thuốc chữa bệnh thông thường quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
7 của Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Hỗ trợ tiền ăn hàng tháng: bằng
định mức chi quy định đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại khoản 1 Điều
4 Nghị quyết này.
3. Hỗ trợ tiền quần áo, chăn, màn,
chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện
ma túy tự nguyện là nữ): Bằng 70% định mức chi quy định đối với người cai
nghiện ma túy bắt buộc tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết này.
4. Hỗ trợ chỗ ở: Người cai nghiện
ma túy tự nguyện được bố trí chỗ ở tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trong
thời gian cai nghiện.
Điều 6. Hỗ trợ người được giao
nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng: người cai nghiện
ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; người bị quản lý sau cai nghiện ma
túy tại cấp xã theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Mức thù lao hàng tháng bằng 0,3
(không phẩy ba) lần mức lương cơ sở hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày 28 tháng 7 năm 2023.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 175/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quy định chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Nghị quyết số 259/2019/NQ-HĐND ngày 16 tháng
7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp quy định chế độ hỗ trợ đối với
người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập, gia
đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|