HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
QUYẾT
KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm
tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương hằng năm; Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch
tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Sau khi xem xét Báo cáo
số 451/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh về kế hoạch tài chính 05
năm địa phương giai đoạn 2021-2025; Tờ trình số 2789/TTr-UBND ngày 02 tháng 12
năm 2020 của UBND tỉnh về dự thảo Nghị quyết về kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 450/BC-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1.
Thông qua kế hoạch tài chính 05 năm địa phương
giai đoạn 2021-2025 với các nội dung sau:
1.
Mục tiêu tổng quát
Huy động, phân
bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của Nhà nước và xã hội phục vụ các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Nghị quyết đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo
hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với
đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công.
2.
Mục tiêu cụ thể, chủ yếu
a) Phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách
nhà nước trên GRDP giai đoạn 2021-2025 bình quân khoảng 8,5-10,5% GRDP, trong
đó: Thu từ thuế, phí khoảng 7,5-9,5% GRDP.
b) Tiếp tục cân đối ngân sách tích cực,
kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân
sách địa phương được hưởng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
c) Phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (gồm cả lương, chi phí trực tiếp, chi
phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế,
giáo dục và đào tạo; tiếp tục phấn đấu giảm bình quân khoảng 10% đơn vị sự
nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN so với năm 2021.
3.
Xác định khung cân đối ngân sách địa phương
a) Về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
giai đoạn 2021-2025: 12.392.000 triệu đồng, tăng khoảng 19,7% so với giai đoạn
2016-2020, bình quân tăng 8,5%/năm, đạt tỷ lệ huy động bình quân so với GRDP
khoảng 8,6%. Bao gồm:
- Thu nội địa: 12.127.000 triệu đồng,
tăng khoảng 20,2% so với giai đoạn 2016-2020, đạt tỷ lệ huy động bình quân so
với GRDP khoảng 8,4%. Trong đó: Thu từ thuế, phí, lệ phí đạt tỷ lệ huy động
bình quân so với GRDP khoảng 7,6%.
- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: 195.000
triệu đồng, tăng khoảng 31,7% so với giai đoạn 2016-2020.
- Thu từ các khoản huy động, đóng góp:
70.000 triệu đồng, bằng 90,6% so với giai đoạn 2016-2020.
b) Về chi cân đối ngân
sách địa phương
Tổng chi cân đối ngân sách địa phương cả
giai đoạn 2021-2025: 33.793.421 triệu đồng, tăng 11,2% so với giai đoạn
2016-2020. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 4.355.940 triệu
đồng, tăng khoảng 18,7% so với giai đoạn 2016-2020 và chiếm khoảng 12,8% trong
tổng chi cân đối ngân sách địa phương.
- Chi thường xuyên: 27.766.606 triệu
đồng, tăng khoảng 5,3% so với giai đoạn 2016-2020 và chiếm khoảng 82,2% trong
tổng chi cân đối ngân sách địa phương.
4.
Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương
- Kế hoạch dư nợ đầu kỳ 01/01/2021:
55.250 triệu đồng.
- Trả nợ gốc trong kỳ: 44.828 triệu
đồng.
- Vay trong kỳ: 167.450 triệu đồng.
- Dư nợ cuối kỳ 31/12/2025: 177.872
triệu đồng.
5.
Dự báo những rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương và các chỉ
tiêu quản lý về nợ của chính quyền địa phương
a) Nguồn thu phát sinh trên địa bàn chủ
yếu phát sinh từ việc khai thác, vận hành các công trình thủy điện trên địa
bàn. Dự kiến giai đoạn 2021-2025 có 104 công trình thủy điện hoàn thành đi vào
hoạt động, nguồn thu này phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai các dự án thủy
điện và lượng nước về các lòng hồ thủy điện. Dự báo trong thời gian tới do thời
tiết diễn biến bất thường sẽ là những yếu tố rủi ro tác động đến thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn.
b) Với việc tích cực cải thiện môi
trường đầu tư, cải cách thủ tục, hành chính, vận động, kêu gọi đầu
tư đối với có
một số Tập
đoàn kinh tế lớn,
cùng với việc triển khai xây dựng các nhà máy chế biến chè, cao su, mắc ca việc
liên doanh, liên kết các sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị là những điều
kiện để cải thiện nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
c) Đối với thu tiền sử dụng đất dự kiến
giai đoạn 2021-2025 tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, làm tốt công tác quy
hoạch, giải phóng mặt bằng, đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất. Đồng thời quyết
liệt trong việc xử lý, rà soát, sắp xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP , đấu giá các trụ sở cơ quan không có nhu cầu sử dụng tạo điều
kiện để góp phần tăng thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, quỹ đất và các vị trí
đất có lợi thế thương mại đã được khai thác trong giai đoạn 2016-2020.
d) Tổng vốn đầu tư phụ
thuộc ngân sách Trung ương, trong khi đó Trung ương phải dành nguồn lực để đầu
tư các công trình trọng điểm, dẫn tới vốn đầu tư công cho địa phương có xu
hướng giảm. Việc huy động từ nguồn vốn vay để đầu tư các công trình trọng điểm
khó khăn do trần nợ vay quốc gia cao, Trung ương chỉ cho địa phương vay từ
nguồn vốn vay lại của các dự án ODA, trong khi địa phương vẫn còn nhu cầu và
hạn mức vay.
6.
Các giải pháp tài chính chủ yếu
a) Tạo mọi điều kiện để phát triển các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư
nhân, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng;
đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các dự án áp dụng công nghệ sạch, nông
nghiệp hữu cơ, dự án đầu tư vào các vùng đặc biệt khó khăn.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
thuế, chống thất thu ngân sách, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế,
xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và
thu khác vào ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách
trong từng lĩnh vực, tập trung đảm bảo chi cho con người, cho các nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, các chính sách an sinh xã hội, các dịch vụ quan trọng, thiết
yếu; đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt
hàng, khoán kinh phí, khuyến khích các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, gắn với việc thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách.
d) Đảm bảo bố trí đủ nguồn để thanh toán
trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản vay của chính quyền địa phương, quán triệt
nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho chi đầu
tư phát triển bảo
đảm cân đối ngân sách tích cực, kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách địa phương
không vượt quá 20% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công cùng với đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát
triển dịch vụ công thông qua việc rà soát, hoàn thiện danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm
cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện giao quyền tự chủ
toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá dịch
vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển một số loại phí, lệ
phí sang giá dịch vụ, đồng thời thực hiện chính sách ngân sách nhà nước hỗ trợ
trực tiếp cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương tài chính; tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách
đầy đủ đối với tất cả các cấp, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và doanh
nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc mua sắm, xây dựng quản lý, sử dụng tài sản
công, để bảo đảm tài sản công được mua sắm, khai thác sử dụng đúng mục đích,
công năng, tiêu chuẩn, định mức chế độ. Xử lý nghiêm minh theo pháp luật và
công khai đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí tài sản
công.
f) Từng bước thực hiện xã hội hóa các
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thể thao ở những nơi có điều kiện (thành
phố, thị trấn) để thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tập trung
nguồn ngân sách nhà nước cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
khó khăn.
g) Tăng cường cải cách
hành chính gắn liền với việc sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh giản biên chế,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Sắp xếp tinh giản bộ
máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương, thực hiện sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp xã trên địa bàn tỉnh, triển khai Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Điều
2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội
đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 13 tháng
12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.