HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
28 tháng 5 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 79/2021/NQ-HĐND NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM
2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH
NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP ĐỘT XUẤT LẦN THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 81/TTr-UBND
ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về dự thảo Nghị quyết sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
79/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành
quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân
Tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
79/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
điểm b khoản 1 Điều 3 như sau:
“b) Định mức phân bổ theo tiêu
chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế
độ quy định, gồm: (1) Kinh phí hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh
khuyết tật; (2) Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân
tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học; (3) Kinh phí miễn giảm học phí
và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Chính phủ.
Đối với công việc hỗ trợ, phục
vụ được sử dụng từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị theo quy định của pháp
luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, định mức 100
triệu đồng/đơn vị/năm; riêng Trường Nuôi dạy Trẻ khuyết tật phân bổ 650
triệu đồng/đơn vị/năm; định mức phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ trên đã
được chuyển, xếp lương theo lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số
38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ, khi Chính phủ thay đổi lương tối
thiểu vùng thì định mức phân bổ thực hiện theo tỷ lệ thay đổi mức lương tối thiểu
vùng tương ứng”.
2. Sửa đổi
đoạn thứ 3 điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“Định mức phân bổ theo tiêu chí
bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế độ
quy định, gồm: (1) Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3-5 tuổi; (2) Kinh
phí hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật; (3) Kinh phí miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Chính phủ.
Đối với công việc hỗ trợ, phục
vụ được sử dụng từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị theo quy định của pháp
luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, định mức 100
triệu đồng/đơn vị/năm; định mức phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ trên đã
được chuyển, xếp lương theo lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số
38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ, khi Chính phủ thay đổi lương tối
thiểu vùng thì định mức phân bổ thực hiện theo tỷ lệ thay đổi mức lương tối thiểu
vùng tương ứng”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“c) Đối với công việc hỗ trợ,
phục vụ được phân bổ cụ thể như sau:
Văn phòng Tỉnh ủy: 800 triệu
đồng/đơn vị/năm
|
Các Ban, đơn vị thuộc cơ quan
Đảng (không bao gồm Báo Đồng Tháp): 350 triệu đồng/ban, đơn vị/năm,
đơn vị có phát sinh nhiệm vụ đặc thù được phân bổ thêm 100 triệu đồng/năm
(Ban Tổ chức Tỉnh ủy); các huyện ủy, thành ủy: 400 triệu đồng/đơn vị/năm,
riêng 03 huyện ủy, thành ủy thuộc địa bàn biên giới và Huyện ủy Cao Lãnh được
phân bổ thêm 100 triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh: 600 triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh:
1.300 triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Các cơ quan hành chính, đơn vị
cấp tỉnh (không bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp): 300 triệu
đồng/đơn vị/năm. Ngoài ra, đối với (1) đơn vị có các Chi cục trực thuộc
bên ngoài trụ sở chính, (2) đơn vị có số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền
giao trên 40 biên chế/đơn vị (không kể đơn vị trực thuộc) thì phân bổ thêm 50
triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Các tổ chức cấp tỉnh được nhà
nước giao biên chế, gồm: tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (không bao gồm Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh; Hội Đông y) và
Báo Đồng Tháp: 200 triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Tỉnh, Trường Chính trị Tỉnh: 450 triệu đồng/đơn vị/năm; Hội Liên
hiệp Phụ nữ Tỉnh 300 triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Ban An toàn Giao thông Tỉnh
và Hội Đông y Tỉnh: 100 triệu đồng/đơn vị/năm.
|
Định mức phân bổ công việc hỗ
trợ, phục vụ trên đã được chuyển, xếp lương theo lương tối thiểu vùng quy định
tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ, khi Chính phủ thay
đổi lương tối thiểu vùng thì định mức phân bổ thực hiện theo tỷ lệ thay đổi mức
lương tối thiểu vùng tương ứng”.
4. Sửa đổi
khoản 5 Điều 6 như sau:
“5. Chế độ thù lao đối với người
đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội được hỗ trợ kinh
phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được phân bổ theo Nghị quyết của cấp
có thẩm quyền”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 Điều 6 như sau:
“6. Đối với các tổ chức xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và đoàn thể khác
(bao gồm các tổ chức không giao biên chế) được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật. Ngoài ra, đối với Hội Khuyến học, Hội Luật gia, Hội Nhà báo, Hội Y học, Hội
Người cao tuổi, Hội Khoa học Lịch sử được hỗ trợ khoán kinh phí hoạt động 400
triệu đồng/hội/năm (đã bao gồm chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ
chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội; hợp đồng các chức danh còn lại và
hoạt động thường xuyên tại Hội); Hội bảo trợ Người khuyết tật, Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin và Bệnh nhân nghèo được hỗ trợ khoán kinh phí hoạt động 500 triệu
đồng/năm (đã bao gồm chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh
lãnh đạo chuyên trách tại các Hội; hợp đồng các chức danh còn lại và hoạt động
thường xuyên tại Hội)”.
6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 7 như sau:
“b) Đối
với địa phương thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định được phân bổ 400
triệu đồng/huyện/năm, riêng 03 địa phương gồm thành phố Hồng Ngự, thành phố
Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc được phân bổ thêm 100 triệu đồng/thành phố/năm; định
mức phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ trên đã được chuyển, xếp lương theo lương
tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính
phủ, khi Chính phủ thay đổi lương tối thiểu vùng thì định mức phân bổ thực hiện
theo tỷ lệ thay đổi mức lương tối thiểu vùng tương ứng”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Đối
với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức nghề
nghiệp và đoàn thể khác (bao gồm các tổ chức không giao biên chế) được ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật được phân bổ thêm 800 triệu đồng/huyện/năm. Giao Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ phù hợp tính chất
hoạt động của từng tổ chức. Ngoài ra, đối với Hội Khuyến học, Ban Đại diện Hội
người cao tuổi, Hội Luật gia được hỗ trợ khoán kinh phí hoạt động 130 triệu
đồng/hội/năm (đã bao gồm chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức
danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội; hợp đồng các chức danh còn lại và hoạt
động thường xuyên tại Hội)”.
8. Sửa đổi khoản 5 Điều 7 như sau:
“5.
Chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại
các Hội được hỗ trợ kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện
theo Nghị quyết của cấp có thẩm quyền”.
9. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
“c)
Chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại
các Hội được hỗ trợ kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực hiện
theo Nghị quyết của cấp có thẩm quyền”.
10. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 8 như sau:
“3.
Các nội dung khác
a)
Các Hội được hỗ trợ kinh phí hoạt động thực hiện theo cơ chế đặt hàng của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định”.
11. Bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“Đối
với công việc hỗ trợ, phục vụ của Khu Di tích Nguyễn Sinh Sắc được phân bổ 1.240
triệu đồng/năm; Khu Di tích Xẻo Quít được phân bổ 460 triệu đồng/năm; Ban
Quản lý Khu di tích Gò Tháp được phân bổ 780 triệu đồng/năm; định mức
phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ trên đã được chuyển, xếp lương theo lương tối
thiểu vùng quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ,
khi Chính phủ thay đổi lương tối thiểu vùng thì định mức phân bổ thực hiện theo
tỷ lệ thay đổi mức lương tối thiểu vùng tương ứng”.
12. Bổ sung điểm d vào khoản 2 Điều 12 như sau:
“d) Đối
với công việc hỗ trợ, phục vụ của Cơ sở Điều trị nghiện được phân bổ 1.040
triệu đồng/năm; Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp được phân bổ 650 triệu
đồng/năm; Ban Quản lý Nghĩa trang Liệt sĩ được phân bổ 1.440 triệu đồng/năm;
định mức phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ trên đã được chuyển, xếp lương
theo lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày
12/6/2022 của Chính phủ, khi Chính phủ thay đổi lương tối thiểu vùng thì định mức
phân bổ thực hiện theo tỷ lệ thay đổi mức lương tối thiểu vùng tương ứng”.
13. Bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều
20. Mức phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên
a) Đối
với công việc hỗ trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh do ngân
sách nhà nước đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên (không kể sự nghiệp giáo dục và
các đơn vị đã được quy định phân bổ mức cụ thể) được phân bổ 100 triệu đồng/đơn
vị/năm.
b) Đối
với công việc hỗ trợ, phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện do ngân
sách nhà nước đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên (không kể sự nghiệp giáo dục)
được phân bổ tối đa không quá 100 triệu đồng/đơn vị/năm.
Định
mức phân bổ công việc hỗ trợ, phục vụ trên đã được chuyển, xếp lương theo lương
tối thiểu vùng quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính
phủ, khi Chính phủ thay đổi lương tối thiểu vùng thì định mức phân bổ thực hiện
theo tỷ lệ thay đổi mức lương tối thiểu vùng tương ứng”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1.
Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá X, Kỳ họp đột xuất lần
thứ năm thông qua ngày 28 tháng 5 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 07 tháng 6
năm 2023./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|