HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2021/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN
2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND
ngày 10/11/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban hành quy định
về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp
dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp; Báo cáo thẩm tra số 377/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Kinh tế
Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời
kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ ba thông qua vào ngày 09 tháng 12
năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, KTNN Khu vực IX;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- TT.HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2022 VÀ ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 79/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 và áp dụng cho thời
kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước 2015.
Đối với các năm trong thời kỳ ổn
định ngân sách mới, thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nước và các quy
định áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
Sở, Ban, Ngành, Đảng, Đoàn thể,
các đơn vị dự toán cấp tỉnh; các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện),
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 2.
Nguyên tắc, tiêu chí
1. Đảm bảo góp phần thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng, an sinh xã hội giai đoạn 2022 - 2025 của địa phương, ưu tiên cho những
lĩnh vực quan trọng như: giáo dục, đào tạo, dạy nghề; kinh tế...và các xã biên
giới trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống định mức phân bổ
chi thường xuyên năm 2022 phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 và cả
giai đoạn 2022 - 2025.
3. Thúc đẩy cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công trên địa bàn Tỉnh theo Chương trình hành động số
33-CTr/TU ngày 19/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, tiết kiệm triệt để chi thường xuyên,
thực hiện sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản
biên chế; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất
lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản
lý tài chính, chuyển đổi đơn vị đối với khu vực sự nghiệp công; tăng nguồn đảm
bảo chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự
nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
kinh tế xã hội.
4. Đưa tối đa các khoản chi thường
xuyên vào định mức chi quản lý hành chính của các Sở, cơ quan cấp tỉnh với yêu
cầu triệt để tiết kiệm.
5. Tiêu chí phân bổ ngân sách
phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát; có tính ổn
định lâu dài của tiêu chí, đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch.
6. Trường hợp huyện, thành phố
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc sự cố nghiêm trọng, thì huyện, thành
phố phải chủ động sử dụng dự toán ngân sách huyện, thành phố, bao gồm cả dự
phòng và các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định để khắc phục; trường hợp vượt
quá khả năng cân đối của ngân sách huyện, thành phố, ngân sách cấp tỉnh sẽ hỗ
trợ cho ngân sách huyện, thành phố.
7. Trường hợp dự toán chi đầu
tư xây dựng cơ bản vốn trong nước (không bao gồm chi đầu tư phát triển từ
nguồn thu tiền sử dụng đất) và dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện,
thành phố tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức năm 2022 thấp hơn dự toán
năm 2021 đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao
trong phạm vi quy định sẽ được hỗ trợ để không thấp hơn. Đối với số hỗ trợ cân
đối chi ngân sách huyện, thành phố, Hội đồng nhân dân cấp huyện được chủ động bố
trí cơ cấu chi ngân sách huyện, thành phố năm 2022 theo nguyên tắc triệt để tiết
kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển.
8. Đảm bảo kinh phí thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nước đã ban hành và nhu cầu kinh phí thực hiện chế
độ tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng.
9. Định mức dự toán chi quản lý
nhà nước, đảng, đoàn thể:
a) Về tiêu chí: Căn cứ số biên
chế được cơ quan có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công
chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của từng sở, cơ
quan cấp tỉnh. Ngoài dự toán chi thường xuyên được phân bổ theo số biên chế,
các Sở, cơ quan cấp tỉnh được phân bổ kinh phí để bảo đảm chi tiền lương, phụ cấp
và các khoản đóng góp theo lương theo quy định, kinh phí để bảo đảm nhiệm vụ đặc
thù cụ thể của từng Sở, cơ quan cấp tỉnh.
b) Định mức phân bổ theo tiêu
chí biên chế đã bao gồm:
Các khoản chi thường xuyên phục
vụ hoạt động bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể;
thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết; vật tư văn
phòng, thanh toán dịch vụ công cộng; vận hành trụ sở cơ quan; chi hỗ trợ hoạt động
cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan.
Các khoản chi nghiệp vụ mang
tính thường xuyên phát sinh hằng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn quản lý ngành,
lĩnh vực; chi xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm
tra, giám sát;
Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành,
phục vụ theo quy định;
Kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài sản phục vụ công tác chuyên
môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ,
công chức theo quy định.
Ngoài ra, bố trí kinh phí cho một
số nhiệm vụ không thường xuyên, nhiệm vụ đặc thù của các ngành, lĩnh vực theo
quy định, gồm: (1) Các khoản chi đặc thù mang tính chất chung cho các cơ
quan cấp tỉnh, gồm: kinh phí đối ứng của các dự án; chi thuê trụ sở; chi tổ chức
Đại hội cấp tỉnh, toàn quốc, chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối,
tổ công tác liên ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; chi mua
ô tô, sửa chữa lớn trụ sở; (2) Các khoản chi đặc thù mang tính chất
riêng biệt của một số Sở, cơ quan cấp tỉnh: kinh phí hỗ trợ các tổ chức tôn
giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại địa phương; kinh phí bảo đảm kết
nối thông tin liên lạc giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước; kinh phí đoàn ra,
đoàn vào; chi công tác phí cho các đoàn thanh tra của Thanh tra; chi giám sát,
phản biện xã hội, tổ chức các hoạt động phong trào của các tổ chức chính trị -
xã hội; chi trang phục theo quy định; các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường
xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định; (3) Dự toán chi cho hoạt
động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở
theo quy định tại Quyết định số 99-QĐ-TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương.
Các hội đặc thù, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở biên chế được cơ
quan có thẩm quyền giao và mức chi thường xuyên theo định mức phân bổ, khuyến
khích các Sở, cơ quan cấp tỉnh tinh giản biên chế, tiết kiệm chi tiêu để tăng
thu nhập cho cán bộ, công chức và tăng chi cho các nhiệm vụ trọng tâm của cơ
quan, đơn vị.
Dự toán chi quản lý nhà nước, Đảng,
đoàn thể các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách được xác định theo
biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định mức phân bổ chi quản lý
nhà nước, Đảng, đoàn thể điều chỉnh tăng, giảm theo khả năng ngân sách nhà nước
do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án
phân bổ ngân sách địa phương hằng năm.
10. Phân bổ dự toán chi các
lĩnh vực sự nghiệp:
a) Thực hiện phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 cho các lĩnh vực sự nghiệp căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, định hướng đổi mới khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII,
các quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các
quy định của pháp luật về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản
phẩm dịch vụ sự nghiệp công. Trong đó: (1) Đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn vị thực
hiện báo cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch;
gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài chính cùng thời điểm xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; (2) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên sau
khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để
thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí. Thực
hiện khoán chi ngân sách hỗ trợ giai đoạn 2022-2025 và yêu cầu giảm tối thiểu
15% so với giai đoạn 2017-2021. Đồng thời, yêu cầu dành nguồn thu sự nghiệp của
các đơn vị để thực hiện cải cách tiền lương, ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực
hiện cải cách tiền lương tối đa theo tỷ lệ ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ như đối với lĩnh vực chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể. Tiếp tục giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016-2020 trừ
các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định
tại Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời, thực hiện
tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ
nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền
lương.
c) Ngân sách nhà nước giảm cấp
chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được
kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực
sự nghiệp công; dành kinh phí để tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người
nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm sửa chữa và tăng chi đầu tư phát triển,
trên cơ sở đó cơ cấu lại các lĩnh vực chi thường xuyên và từng bước cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện đầy đủ các quy định về hạch toán, kế toán và quản lý tài chính, có trách
nhiệm lập báo cáo tài chính hằng năm và báo cáo quyết toán hằng năm đối với từng
nguồn kinh phí theo quy định; gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài
chính cùng cấp tổng hợp, gửi Sở Tài chính theo quy định của pháp luật về kế
toán và ngân sách nhà nước.
Chương
III
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG
XUYÊN CHO CÁC SỞ, BAN NGÀNH, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH VÀ HUYỆN, THÀNH PHỐ, XÃ
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 3.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy
nghề đối với ngân sách cấp Tỉnh
1. Sự nghiệp giáo dục:
a) Định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên sự nghiệp giáo dục theo cơ cấu tỷ lệ:
Cơ cấu dự toán chi thường
xuyên sự nghiệp giáo dục
|
Tỷ lệ
|
- Chi lương, các khoản có
tính chất lương
|
81%
|
- Chi nhiệm vụ giáo dục
(không kể nguồn thu học phí)
|
19%
|
Chi tiền lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của số biên chế giáo viên các cơ sở
giáo dục được cấp có thẩm quyền giao; Tiền lương, phụ cấp của số biên chế
được cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa có mặt tính theo hệ số lương 2,34/biên
chế và các khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
Chi nhiệm vụ giáo dục: (1)
Căn cứ tổng dự toán chi cho nhiệm vụ giáo dục phân bổ theo tiêu chí biên chế của
các cơ sở giáo dục với mức tối thiểu không thấp hơn 20 triệu đồng/biên chế/năm;
(2) Kinh phí dự toán cho chi nhiệm vụ giáo dục còn lại sau khi phân bổ
theo tiêu chí biên chế, phân bổ hoạt động chung đảm bảo kinh phí thực hiện các
đề án, kế hoạch, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy của ngành;
chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục đã ban hành.
b) Định mức
phân bổ theo tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức
hỗ trợ theo chế độ quy định, gồm: (1) Bổ sung theo mức lương tối thiểu
vùng và các khoản đóng góp theo lương tối thiểu vùng cho số lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; (2)
Kinh phí hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật; (3)
Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học
tại các cơ sở giáo dục đại học; (4) Kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ
chi phí học tập theo quy định của Chính phủ.
2. Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
a) Căn cứ tổng dự toán chi thường
xuyên theo định mức phân bổ của cấp có thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp công lập
phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các
Nghị định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong các ngành, lĩnh vực, yêu cầu
tăng cường tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, giảm dần mức hỗ trợ cho các
đơn vị sự nghiệp theo nguyên tắc phân bổ đối với sự nghiệp công lập nêu trên,
dành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chế độ
chính sách do địa phương ban hành.
b) Mức kinh phí ngân sách cấp
chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị đào tạo trên cơ sở yêu cầu các đơn vị
phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình để dành
nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách
nhà nước. Thủ trưởng đơn vị ở cấp tỉnh có trách nhiệm công khai, minh bạch mức
kinh phí cấp cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 4.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề đối với ngân sách cấp huyện
1. Sự nghiệp giáo dục:
a) Định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên sự nghiệp giáo dục theo cơ cấu tỷ lệ:
Cơ cấu dự toán chi thường
xuyên sự nghiệp giáo dục
|
Tỷ lệ
|
- Chi lương, các khoản có
tính chất lương
|
81%
|
- Chi nhiệm vụ giáo dục
(không kể nguồn thu học phí)
|
19%
|
Chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của số biên chế giáo viên các
cơ sở giáo dục được cấp có thẩm quyền giao; Tiền lương, phụ cấp của số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa có mặt tính theo hệ số lương
2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
Tỷ lệ chi nhiệm vụ giáo dục
(không kể nguồn thu học phí) 19% bao gồm các hoạt động liên quan đến sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn huyện. Tùy tình hình thực tế của huyện, thành phố; Hội đồng
nhân dân huyện, thành phố ban hành Nghị quyết phân bổ theo tiêu chí biên chế của
các cơ sở giáo dục trên địa bàn với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/biên chế/năm.
Kinh phí còn lại định hướng phân bổ các đề án, kế hoạch giáo dục của ngành theo
cấp có thẩm quyền phê duyệt, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng
dạy của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực
giáo dục đã ban hành.
Định mức phân
bổ theo tiêu chí bổ sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ
trợ theo chế độ quy định gồm: (1) Bổ sung theo mức lương tối thiểu
vùng và các khoản đóng góp theo lương tối thiểu vùng cho số lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; (2)
Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3-5 tuổi; (3) Kinh phí hỗ trợ học
bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật; (4) Kinh phí miễn giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Chính phủ.
2. Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
a) Định mức phân bổ theo quỹ
lương của khối đào tạo cấp huyện, bao gồm Trung tâm chính trị và Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp:
Chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao; Tiền lương, phụ cấp của số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao nhưng chưa có mặt tính theo hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng
góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
b) Định mức phân bổ kinh phí hoạt
động: (1) Đối với Trung tâm chính trị và Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên 25 triệu đồng/biên chế/năm; (2)
Định mức phân bổ chi đào tạo bồi dưỡng chính trị cho các đối tượng trên địa bàn
huyện là 12 triệu đồng/ấp, khóm/năm.
c) Trung tâm văn hóa học tập cộng
đồng, phân bổ 20 triệu đồng/trung tâm/năm, bao gồm phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ
tham gia vào hoạt động quản lý trung tâm hàng năm.
d) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, ấp; Công an viên xã, thị trấn; ấp (khóm) đội trưởng được trợ cấp
theo bằng cấp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên được quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình
1. Phân bổ khám, chữa bệnh,
phòng bệnh, y tế xã
a) Căn cứ tổng dự toán chi thường
xuyên theo định mức phân bổ của cấp có thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp công lập
phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và lộ
trình điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm chi phí trực tiếp, phụ
cấp đặc thù, tiền lương, chi phí quản lý, khấu hao tài sản cố định và chi phí
khác theo quy định của pháp luật về giá và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ
Tài chính, yêu cầu tăng cường tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, giảm dần mức
hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp theo nguyên tắc phân bổ đối với sự nghiệp công
lập nêu trên, dành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng
chế độ chính sách do địa phương ban hành.
b) Dự toán phân bổ y tế dự
phòng đạt tối thiểu 30% ngân sách y tế, ưu tiên cho y tế cơ sở, bệnh viện ở
vùng khó khăn, biên giới, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần và các lĩnh vực
khác theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
2. Ngoài ra còn bổ sung kinh
phí:
Kinh phí mua Bảo hiểm y tế cho
các đối tượng do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng theo quy định của Luật Bảo
hiểm y tế.
Điều 6.
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp Tỉnh
1. Phân bổ kinh phí hoạt động
theo chỉ tiêu biên chế cấp Tỉnh:
a) Cơ quan Văn phòng: Tỉnh ủy,
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh định mức
30 triệu đồng/biên chế/năm.
b) Các cơ quan cấp Sở, cơ quan
Đảng, đoàn thể cấp Tỉnh; Cơ quan đơn vị hành chính quản lý trực thuộc Sở định mức
25 triệu đồng/biên chế/năm.
c) Đối với
cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 và Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ được phân bổ đảm bảo lương, phụ cấp và các khoản đóng
góp theo lương.
2. Chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao; Tiền lương, phụ cấp của số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao nhưng chưa có mặt tính theo hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng
góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
3. Định mức phân bổ trên là cơ
sở để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Đối với chi đảm bảo hoạt động
của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh được tính trên cơ sở định mức, chế độ, tiêu chuẩn
và các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan này để xây dựng dự toán chi ngân
sách.
5. Đối với
Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh được phân bổ theo Quyết định của cấp có thẩm
quyền.
6. Đối với
các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp (bao gồm các tổ chức không giao biên
chế) được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Điều 7.
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp huyện
1. Phân bổ theo chỉ tiêu biên
chế: Các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện định mức là 25 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức phân bổ được tính theo số biên chế của từng đơn vị được cấp có thẩm
quyền giao (không bao gồm lương và các khoản có tính chất lương).
a) Phân bổ theo đơn vị hành
chính cấp huyện, định mức phân bổ 2.500 triệu đồng/cấp huyện/năm, bao gồm nhiệm
vụ đặc thù của các Hội cấp huyện.
b) Đối với
cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 và Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ được phân bổ đảm bảo lương, phụ cấp và các khoản đóng
góp theo lương.
2. Phân bổ theo quỹ lương của
quản lý hành chính cấp huyện.
Chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao; Tiền lương, phụ cấp của số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao nhưng chưa có mặt tính theo hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng
góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
3. Đối với Đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện, định mức phân bổ bao gồm: phụ cấp, bảo hiểm y tế và một số
chế độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân cấp huyện
theo quy định hiện hành.
4. Đối với
các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp (bao gồm các tổ chức không giao biên
chế) được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật được
phân bổ thêm 800 triệu đồng/huyện/năm. Giao Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ phù hợp tính chất hoạt động của từng tổ chức.
5. Đối với
Hội có tính chất đặc thù cấp huyện được phân bổ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Điều 8.
Chi quản lý hành chính cấp xã
1. Phân bổ kinh phí hoạt động
chi quản lý hành chính ở xã, phường, thị trấn: theo tiêu chí định biên của từng
loại xã.
a) Phân bổ kinh phí hoạt động (không
bao gồm: lương, các khoản có tính chất lương) theo số lượng định biên cán bộ
chuyên trách, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã của từng
loại xã được quy định hiện hành với định mức là 20 triệu đồng/định biên/năm.
Ngoài định mức phân bổ chi theo
định biên nêu trên, phân bổ thêm theo đơn vị hành chính cấp xã 530 triệu đồng/xã/năm.
b) Chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành của số định biên cán bộ
chuyên trách, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã quy định
của cấp có thẩm quyền.
c) Đối với Đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã, định mức phân bổ gồm chi phụ cấp, bảo hiểm y tế và một số chế
độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân cấp xã theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Đối với cấp ủy viên, định mức
phân bổ bao gồm phụ cấp và một số chế độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt
động của Đảng theo quy định hiện hành của Nhà nước và chi cho hoạt động công
tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 99- QĐ-TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương.
2 Định mức phân bổ theo tiêu
chí bổ sung
a) Phân bổ theo tiêu chí ấp,
khóm với định mức 110 triệu đồng/ấp, khóm/năm trong đó, bao gồm kinh phí bầu cử
trưởng, phó, ban thanh tra nhân dân ấp, khóm.
b) Các tổ chức đoàn thể ở xã,
phường, thị trấn (gồm: Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ thập
đỏ, Hội Người cao tuổi, Câu Lạc bộ Cựu quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân, Ban
Giám sát cộng đồng) phân bổ 30 triệu đồng/xã, phường, thị trấn/năm.
c) Đối với
Hội có tính chất đặc thù cấp xã được phân bổ theo Quyết định của cấp có thẩm
quyền.
3. Các nội dung khác
a) Kinh
phí hỗ trợ các Hội không thuộc Hội có tính chất đặc thù được thực hiện theo cơ
chế đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Định mức chi quản lý hành
chính bao gồm: chế độ hỗ trợ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức được cấp
có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự
nghiệp công lập, Hội có tính chất đặc thù được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 9.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin
1. Phân bổ chi nhiệm vụ sự nghiệp
văn hóa - thông tin theo tiêu chí ấp, khóm
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi sự nghiệp văn hóa - thông
tin cấp Tỉnh
|
50
|
2
|
Chi sự nghiệp văn hóa - thông
tin cấp huyện
|
30
|
3
|
Chi sự nghiệp văn hóa - thông
tin cấp xã
|
15
|
Tổng chi sự nghiệp văn hóa
- thông tin toàn tỉnh
|
95
|
2. Định mức
phân bổ theo tiêu chí bổ sung
Đối với kinh phí thực hiện “Cuộc
vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, được
hỗ trợ theo quy định gồm: phân bổ thêm 20 triệu đồng/Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp
xã/năm; Ban công tác Mặt trận ấp 05 triệu đồng/ấp nội địa dưới 700 hộ dân/năm;
07 triệu đồng/ấp biên giới dưới 700 hộ dân/năm; ấp có số dân tăng thêm 200 hộ
được hỗ trợ thêm 01 triệu/ấp theo Nghị quyết số 174/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018
của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và ban công tác Mặt trận ở khu dân cư để thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
Điều 10.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh, truyền
hình
Phân bổ chi nhiệm vụ sự nghiệp phát
thanh, truyền hình theo tiêu chí ấp, khóm:
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi sự nghiệp phát thanh -
truyền hình cấp Tỉnh
|
10
|
2
|
Chi sự nghiệp phát thanh -
truyền hình cấp huyện
|
20
|
3
|
Chi sự nghiệp phát thanh -
truyền hình cấp xã
|
20
|
Tổng chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình toàn tỉnh
|
50
|
Điều 11.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao
Phân bổ chi nhiệm vụ sự nghiệp
thể dục thể thao theo tiêu chí ấp, khóm
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi sự nghiệp thể dục thể
thao cấp Tỉnh
|
20
|
2
|
Chi sự nghiệp thể dục thể
thao cấp huyện
|
10
|
3
|
Chi sự nghiệp thể dục thể
thao cấp xã
|
10
|
Tổng chi sự nghiệp thể dục thể thao toàn tỉnh
|
40
|
Điều 12.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
1. Phân bổ nhiệm vụ chi sự nghiệp
đảm bảo xã hội theo tiêu chí ấp, khóm
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
cấp Tỉnh
|
60
|
2
|
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
cấp huyện
|
20
|
3
|
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
cấp xã
|
20
|
Tổng chi sự nghiệp đảm bảo xã hội toàn tỉnh
|
100
|
2. Định mức
chi phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
a) Đối với kinh phí thực hiện
các chế độ bảo trợ xã hội theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/03/2021 của
Chính phủ được bổ sung theo chế độ quy định.
b) Kinh phí thực hiện chế độ hỗ
trợ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiền điện; hỗ trợ người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số.
c) Hỗ trợ các cơ sở bảo trợ xã
hội do địa phương quản lý 1.500 triệu đồng/cơ sở/năm.
Điều 13.
Định mức phân bổ chi quốc phòng
1. Phân bổ theo tiêu chí ấp,
khóm
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi công tác quốc phòng cấp Tỉnh
|
60
|
2
|
Chi công tác quốc phòng cấp
huyện
|
60
|
3
|
Chi công tác quốc phòng cấp
xã
|
30
|
Tổng chi công tác quốc phòng toàn tình
|
150
|
Định mức phân bổ trên (chưa
bao gồm chi trang phục cho dân quân tự vệ, diễn tập khu vực phòng thủ cấp Tỉnh)
để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng do ngân sách địa phương thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và đảm bảo kinh phí thực
hiện Luật Dân quân tự vệ theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của
Chính phủ.
2. Định mức chi phân bổ theo
tiêu chí bổ sung
a) Đối với huyện biên giới,
phân bổ thêm kinh phí cho ngân sách cấp huyện với mức 1.500 triệu đồng/xã biên
giới/năm. Tùy tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân huyện tham
trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định kinh phí phân bổ thêm để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng.
b) Đối với lực lượng dân quân,
định mức phân bổ theo chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị; theo
chế độ phụ cấp thâm niên; theo chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự quy định
tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
c) Đối với trường hợp phát sinh
nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng; có tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực được
Quân khu giao, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương
để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14.
Định mức phân bổ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. Phân bổ theo tiêu chí ấp,
khóm
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi công tác an ninh cấp Tỉnh
|
30
|
2
|
Chi công tác an ninh cấp huyện
|
20
|
3
|
Chi công tác an ninh cấp xã
|
20
|
Tổng chi công tác an ninh toàn tỉnh
|
70
|
Định mức phân bổ trên (chưa bao
gồm chi trang phục cho lực lượng công an viên xã) để đảm bảo kinh phí thực hiện
nhiệm vụ an ninh do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và theo Quyết định
của cấp có thẩm quyền.
2. Định mức phân bổ theo tiêu
chí bổ sung
a) Đối với huyện biên giới,
phân bổ thêm kinh phí cho ngân sách cấp huyện với mức 1.500 triệu đồng/xã biên
giới/năm. Tùy tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân huyện trình
Hội đồng nhân dân huyện quyết định kinh phí phân bổ thêm để thực hiện nhiệm vụ
an ninh.
b) Đối với công an viên xã, thị
trấn, khóm, ấp (không là lực lượng chính quy) bao gồm phụ cấp và các khoản
đóng góp được thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Đối với Ban Bảo vệ dân phố,
Tổ bảo vệ dân phố được thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Đối với trường hợp phát sinh
nhiệm vụ đặc biệt về an ninh, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân
sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học công nghệ
Dự toán chi được bố trí theo
quy định của Trung ương, định mức phân bổ này áp dụng cho ngân sách cấp tỉnh.
Điều 16.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Phân bổ theo tiêu chí ấp,
khóm
STT
|
Nội dung
|
Định mức (triệu đồng/ấp, khóm/năm)
|
1
|
Chi sự nghiệp kinh tế cấp tỉnh
|
300
|
2
|
Chi sự nghiệp kinh tế cấp huyện
|
500
|
3
|
Chi sự nghiệp kinh tế cấp xã
|
200
|
Tổng chi sự nghiệp Kinh tế toàn tỉnh
|
1.000
|
2. Định mức phân bổ theo nhiệm
vụ
a) Đối với đô thị loại II, III,
IV, V, theo Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP của Chính phủ được phân bổ thêm 85.000 triệu đồng/đô thị loại II/năm;
24.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 17.000 triệu đồng/đô thị loại IV/năm;
8.500 triệu đồng/đô thị loại V/năm. Riêng đối với kinh phí phân bổ thêm cho đô
thị loại V, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kinh phí phân bổ thêm cho
các xã, thị trấn được cấp có thẩm quyền công nhận đô thị loại V theo tình hình
thực tế.
b) Kinh phí sử dụng giá dịch vụ,
sản phẩm công ích thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày
30/6/2018 của Chính phủ; Kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa xác định trên
cơ sở mức hỗ trợ và diện tích đất trồng lúa Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
được bổ sung có mục tiêu cho các huyện theo Quyết định giao dự toán hàng năm của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Hỗ trợ kinh phí duy tu, sửa
chữa đường tuần tra biên giới đất liền địa phương quản lý với mức 30 triệu đồng/Km.
Điều 17.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường
Phân bổ bằng 01% tổng chi cân đối
ngân sách của từng cấp ngân sách.
Điều 18.
Mức phân bổ chi thường xuyên khác của ngân sách địa
phương
Phân bổ theo tỷ trọng bằng 0,5%
tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách cho từng cấp ngân sách (từ Điều 3 đến Điều 14 Chương III Quy định
này).
Điều 19.
Dự phòng ngân sách
Dự phòng ngân sách bố trí 02% tổng
chi cân đối ngân sách của từng cấp ngân sách, đảm bảo đảm bảo theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước./.