HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 08
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY; NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ HỖ TRỢ
ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG, NGƯỜI BỊ QUẢN LÝ SAU
CAI NGHIỆN MA TÚY; NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA
TÚY CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn ban quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3
năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy,
người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao
nhiệm vụ hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, người bị
quản lý sau cai nghiện ma túy; người làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số
96/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ đối với người
cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy; người làm công
tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
2. Các nội dung, mức hỗ trợ khác không quy định tại
Nghị quyết này thực hiện bằng mức chi tại Thông tư số 62/2022/TT-BTC và các văn
bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng và cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý xã hội,
quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
và người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý tại cấp xã.
4. Người làm công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mức hỗ trợ người cai
nghiện ma túy bắt buộc
1. Định mức tiền ăn hằng tháng của người cai nghiện
ma túy bắt buộc bằng 0,8 mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch dược
hỗ trợ ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán
người cai nghiện được hỗ trợ ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
Chế độ tiền ăn đối với người cai nghiện bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn
03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
2. Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ
dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma tuý bắt buộc
là nữ): Mức hỗ trợ bằng 0,9 mức lương cơ sở hiện hành/người/năm.
3. Người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú thì được cơ sở
cai nghiện ma tuý cấp 01 (một) bộ quần áo mùa hò hoặc 01 (một) bộ quần áo mùa
đông nếu người cai nghiện không có: Mức hỗ trợ để mua sắm quần áo thanh toán
theo hóa đơn thực tế nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/bộ/người (đối với quần
áo mùa hè) hoặc 400.000 đồng/bộ/người (đối với quần áo mùa đông).
Điều 4. Mức hỗ trợ người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập
1. Người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại các cơ sở
cai nghiện ma tuý công lập được hỗ trợ tiền ăn hằng tháng, tiền quần áo, chăn,
màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai
nghiện tự nguyện là nữ) bằng 100% mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bắt
buộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này.
2. Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ: Mỗi một người
đi cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập trên địa
bàn tỉnh chỉ được hưởng một lần chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều
này với thời gian hưởng hỗ trợ không quá 06 tháng.
Điều 5. Mức hỗ trợ người được
giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Căn cứ số lượng người cai nghiện tự nguyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công người thực hiện nhiệm vụ tư vấn tâm lý,
xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
với số lượng người và mức thù lao hằng tháng như sau:
a) Xã, phường, thị trấn có từ 10 người trở xuống
cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công 01 người; kinh phí hỗ trợ là 360.000 đồng/tháng;
b) Xã, phường, thị trấn có trên 10 người đến 20 người
cai nghiện ma tuý tự nguyện, phân công từ 01 đến 02 người; tổng kinh phí hỗ trợ
là 720.000 đồng/tháng;
c) Xã, phường, thị trấn có trên 20 người cai nghiện
ma tuý tự nguyện, phân công từ 01 đến 03 người; tổng kinh phí hỗ trợ là
1.080.000 đồng/tháng.
2. Thời gian hưởng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1
Điều này được tính từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phân công giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ đối tượng cai
nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
Điều 6. Mức hỗ trợ người được
giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai
nghiện ma túy tại cấp xã
1. Căn cứ số lượng người bị quản lý sau cai nghiện
ma tuý tại cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công người thực hiện
nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện
ma tuý với số lượng người và mức thù lao hằng tháng như sau:
a) Xã, phường, thị trấn có từ 10 người trở xuống bị
quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công 01 người; kinh phí hỗ trợ là 360.000 đồng/tháng;
b) Xã, phường, thị trấn có trên 10 người đến 20 người
người bị quản lý sau cai nghiện ma tuý, phân công từ 01 đến 02 người; tổng kinh
phí hỗ trợ là 720.000 đồng/tháng;
c) Xã, phường, thị trấn có trên 20 người bị quản lý
sau cai nghiện ma tuý, phân công từ 01 đến 03 người; tổng kinh phí hỗ trợ là
1.080.000 đồng/tháng.
2. Thời gian hưởng mức hỗ trợ quy định tại khoản 1
Điều này dược tính từ khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phân công giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ người bị quản lý
sau cai nghiện ma tuý cho đến khi kết thúc nhiệm vụ.
Điều 7. Chế độ trợ cấp đặc thù
đối với viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma tuý công lập
Viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc được hưởng trợ cấp đặc thù 1.800.000 đồng/người/tháng.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ được đảm bảo từ ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Mức trợ cấp đặc thù đối với viên chức, người lao
động làm việc tại cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 7 Nghị quyết này
được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Nghị quyết số 34/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ trợ cấp đặc thù đối với
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma tuý trên
địa bàn tỉnh Yên Bái hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khóa XIX, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|