HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2023/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
28 tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHI THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số
8147/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị quy
định nội dung và mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để
thực hiện một số nhiệm vụ chi đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số
172/BC-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nội dung và mức hỗ trợ
từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để thực hiện một số nhiệm vụ chi
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng mức hỗ
trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách nhà nước để thực hiện một số nhiệm vụ
chi thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh.
b) Người dân tộc thiểu số từ 15
tuổi trở lên tại 06 huyện miền núi cao (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước
Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My) tham gia học các lớp xóa mù chữ.
Điều 2. Quy
định khu vực áp dụng
1. Khu vực miền núi:
a) Khu vực miền núi thấp: Gồm
các huyện: Nông Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức (trừ 03 xã khu vực III của huyện Hiệp
Đức quy định tại Quyết định số 861/QĐ- TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ).
b) Khu vực miền núi cao: Gồm
các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My
và 03 xã khu vực III của huyện Hiệp Đức quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khu vực đồng bằng: Gồm các
huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế
Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành.
Điều 3. Nội
dung, mức hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
1. Nội dung hỗ trợ: Chi hỗ trợ
người dân tham gia học xóa mù chữ.
2. Mức hỗ trợ
a) Học viên hoàn thành chương
trình xóa mù chữ giai đoạn 1: 500.000 đồng/học viên/kỳ học.
b) Học viên hoàn thành chương
trình xóa mù chữ giai đoạn 2: 750.000 đồng/học viên/kỳ học.
Điều 4. Nội
dung, mức hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
1. Hỗ trợ phát triển các mô
hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, thôn: Không quá 15 triệu đồng
đối với hộ gia đình và không quá 200 triệu đồng đối với thôn.
2. Hỗ trợ thực hiện Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
a) Chi hỗ trợ phát triển điểm
du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng vùng, miền:
Nội dung hỗ trợ: Theo Quyết định
số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và khoản
1, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 05/2022/TT- BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mức hỗ trợ: Không quá 2.000 triệu
đồng/dự án/mô hình/điểm du lịch.
b) Chi hỗ trợ xây dựng và triển
khai mô hình thí điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có
trách nhiệm và bền vững theo danh mục dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt: Không quá 5.000 triệu đồng/dự án/mô hình.
3. Hỗ trợ thực hiện các đề án/kế
hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện;
phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh:
Không quá 70 triệu đồng/mô hình đối với thôn, không quá 200 triệu đồng/mô hình
đối với xã và không quá 500 triệu đồng/mô hình đối với cấp huyện.
4. Hỗ trợ thu gom, tái chế, tái
sử dụng các loại chất thải theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản
lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam;
xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa: Không quá 70 triệu đồng/mô hình
đối với thôn, không quá 200 triệu đồng/mô hình đối với xã và không quá 500 triệu
đồng/mô hình đối với cấp huyện.
5. Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn: Không quá 200 triệu đồng/mô
hình/thôn.
6. Hỗ trợ thực hiện Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới:
a) Hỗ trợ không quá 1.000 triệu
đồng/dự án/mô hình. Riêng đối với các mô hình do cấp tỉnh tổ chức thực hiện:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% (trong đó ngân sách
trung ương hỗ trợ: Không quá 50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng,
không quá 70% đối với mô hình thực hiện ở khu vực miền núi) nhưng không quá
1.000 triệu đồng/dự án/mô hình.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình do
trung ương chỉ đạo thí điểm theo danh mục dự án được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt: Không quá 3.000 triệu đồng/dự án/mô hình.
7. Hỗ trợ thực hiện Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh: Không quá 1.000 triệu đồng/mô hình. Riêng đối với hỗ trợ xây dựng mô hình
thí điểm xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử: Không quá 2.000
triệu đồng/mô hình/xã.
8. Hỗ trợ triển khai phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững”; xây dựng các Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, Tổ Hội Nông dân nghề
nghiệp theo nguyên tắc “năm tự” và “năm cùng”:
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình triển
khai phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau
làm giàu và giảm nghèo bền vững”: Không quá 150 triệu đồng/mô hình đối với cấp
xã thực hiện, không quá 200 triệu đồng/mô hình đối với cấp huyện thực hiện.
Riêng đối với mô hình do cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ tối đa 100% nhưng không quá
300 triệu đồng/mô hình.
b) Hỗ trợ nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các Chi, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp: Ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê
duyệt (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: Không quá 50% đối với mô hình thực
hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối với mô hình thực hiện ở khu vực miền
núi), nhưng không quá 50 triệu đồng/Chi Hội nông dân nghề nghiệp và không quá
30 triệu đồng/Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
9. Hỗ trợ triển khai hiệu quả đề
án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”: Ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt,
nhưng không quá 30 triệu đồng/mô hình (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ:
Không quá 50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối
với mô hình thực hiện ở khu vực miền núi).
10. Hỗ trợ chi vun đắp, gìn giữ
giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện cuộc vận
động “Xây dựng gia đình năm không, ba sạch”: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa 100% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá
30 triệu đồng/mô hình/kế hoạch (trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ: Không quá
50% đối với mô hình thực hiện ở khu vực đồng bằng, không quá 70% đối với mô
hình thực hiện ở khu vực miền núi).
11. Hỗ trợ thí điểm và nhân rộng
mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng, huy động người dân
tham gia giám sát cộng đồng (hỗ trợ xây dựng mô hình camera an ninh): Không quá
70 triệu đồng/mô hình. Riêng đối với mô hình do cấp tỉnh thực hiện, hỗ trợ tối
đa 100% nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.
12. Tỷ lệ hỗ trợ các nội dung
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 11 và điểm a khoản 8 Điều này:
a) Đối với khu vực đồng bằng:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh 70% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê
duyệt (trong đó ngân sách trung ương không quá 50%).
b) Đối với khu vực miền núi thấp:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh 80% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền phê
duyệt (trong đó ngân sách trung ương không quá 70%).
c) Đối với khu vực miền núi
cao: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh 90% tổng kinh phí được cấp thẩm quyền
phê duyệt (trong đó ngân sách trung ương không quá 70%).
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
a) Kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách tỉnh, huyện, xã đối ứng thực hiện theo tỷ lệ tối thiểu quy định tại
Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ
vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
c) Vốn lồng ghép từ các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án khác.
d) Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
2. Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
a) Ngoài phần kinh phí hỗ trợ từ
nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách trung ương trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu 50 tỷ đồng từ nguồn
kinh phí sự nghiệp cho giai đoạn 2023-2025 để thực hiện Nghị quyết. (Chi tiết
nguồn lực ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các nội dung theo Phụ lục đính kèm).
b) Vốn ngân sách cấp huyện, xã
đối ứng thực hiện theo tỷ lệ tối thiểu quy định tại Nghị quyết số
21/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, tỷ
lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn
lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
c) Vốn lồng ghép từ các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án khác.
d) Vốn huy động từ các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết.
b) Hằng năm, xây dựng dự toán
kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
tổng hợp chung vào dự toán phân bổ thu chi ngân sách địa phương trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét quyết định tại kỳ họp cuối năm. Trên cơ sở tổng nguồn vốn
sự nghiệp được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng phương án và phân bổ chi tiết cho các ngành, địa phương để tổ
chức thực hiện các nội dung hỗ trợ. Trong đó, cần ưu tiên bố trí nguồn lực để
thực hiện các mô hình/dự án của các chương trình chuyên đề, các huyện, xã, thôn
phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Trong tổ chức thực hiện, năm cuối giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh linh hoạt rà
soát, điều chỉnh mức hỗ trợ giữa các nội dung (nếu cần) cho phù hợp với điều kiện
của từng mô hình/dự án.
c) Trong quá trình điều hành
ngân sách, trường hợp phát sinh nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi… báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung kinh phí để thực hiện các nội dung hỗ trợ
trước khi phân bổ chi tiết cho các ngành, địa phương tổ chức thực hiện; đồng thời,
chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, các cơ chế, chính sách để
thực hiện tốt các nội dung hỗ trợ tại Nghị quyết này.
d) Khi có hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông, xây dựng phương án, dự toán báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí ngân sách tỉnh trong dự toán hằng năm để thực hiện thiết
kế, sản xuất và lắp biển địa chỉ số đến từng địa chỉ (hộ gia đình, cơ quan, tổ
chức trên địa bàn nông thôn), đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước, theo quy định tại Điều 110 Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
đ) Định kỳ hằng năm, báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm.
2. Giao Hội đồng nhân dân cấp
huyện, xã bố trí ngân sách cấp mình để đối ứng theo tỷ lệ quy định của từng
chương trình mục tiêu quốc gia; ngoài ra, xem xét bổ sung ngân sách cấp mình để
thực hiện các nội dung hỗ trợ tại Nghị quyết này theo mục tiêu, nhu cầu của địa
phương, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các nội dung thực hiện ở quy
mô hộ gia đình, cấp thôn và chi phí quản lý, tổ chức thực hiện; tăng cường giám
sát việc thực hiện các nội dung hỗ trợ trên địa bàn để việc hỗ trợ được hiệu quả,
đúng đối tượng.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2023.
2. Những nội dung liên quan
khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Nghị quyết, Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2023./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: NN & PTNT, TC, KHĐT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|
PHỤ LỤC
NGUỒN LỰC NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 27/2023/NQ-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
Kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh hỗ trợ
|
Chia ra
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
TỔNG CỘNG (1+ 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9+ 10 + 11)
|
50.000
|
10.000
|
20.000
|
20.000
|
1
|
Hỗ trợ phát triển các mô hình
xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Hỗ trợ thực hiện Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
|
18.000
|
3.000
|
7.500
|
7.500
|
3
|
Hỗ trợ thực hiện các Đề án/Kế
hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện;
phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
4
|
Hỗ trợ chi thu gom, tái chế,
tái sử dụng các loại chất thải theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác
quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam;
xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn
|
5.000
|
1.000
|
2.000
|
2.000
|
6
|
Hỗ trợ thực hiện Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới
|
5.000
|
1.000
|
2.000
|
2.000
|
7
|
Hỗ trợ thực hiện Chương trình
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh
|
3.000
|
|
1.500
|
1.500
|
8
|
Hỗ trợ triển khai Phong trào “Nông
dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân
nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
9
|
Hỗ trợ triển khai hiệu quả Đề
án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
10
|
Hỗ trợ chi vun đắp, gìn giữ
giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
11
|
Hỗ trợ thí điểm và nhân rộng
mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng, huy động người
dân tham gia giám sát cộng đồng
|
3.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|