|
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Nghị quyết số: 222/2025/QH15
|
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TRUNG TÂM TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14
và Luật số 62/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về việc
thành lập, hoạt động, quản lý, giám sát và các cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng
đối với Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Trung tâm tài
chính quốc tế).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với
các thành viên Trung tâm tài chính quốc tế, các nhà đầu tư, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động của Trung tâm tài chính quốc tế được thành lập
theo Nghị quyết này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Trung tâm tài chính quốc
tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định do Chính phủ thành lập đặt tại
Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng, tập trung hệ sinh thái đa dạng các
dịch vụ tài chính và dịch vụ hỗ trợ, được áp dụng cơ chế, chính sách quy định tại
Nghị quyết này.
2. Thành viên Trung tâm tài
chính quốc tế (sau đây gọi là Thành viên) là chủ thể được ghi nhận là Thành
viên của Trung tâm tài chính quốc tế theo hình thức đăng ký hoặc được công nhận
Thành viên hoặc được cấp giấy phép thành lập, hoạt động theo quy định tại Nghị
quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm và doanh
nghiệp tái bảo hiểm;
b) Quỹ đầu tư và quản lý tài sản;
c) Tổ chức hạ tầng thị trường;
d) Tổ chức công nghệ tài chính
và tài sản số;
đ) Tổ chức cung cấp dịch vụ tư
vấn và hỗ trợ;
e) Tổ chức phi tài chính;
g) Các chủ thể khác theo quy định
của Chính phủ.
3. Dịch vụ tài chính là
các hoạt động và dịch vụ liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc huy động,
phân bổ và quản lý nguồn lực tài chính, do các tổ chức tài chính hoặc chủ thể
khác cung cấp theo quy định tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành.
4. Dịch vụ hỗ trợ là các
hoạt động và các dịch vụ phi tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ, bổ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi hoặc nâng cao hiệu quả cho các hoạt động tài chính và
hoạt động liên quan khác tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị
quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
5. Cơ quan điều hành Trung
tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Cơ quan điều hành) là cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành Trung tâm tài chính quốc tế, ban hành các văn bản
hướng dẫn theo thẩm quyền; tổ chức thực thi các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị
quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của Chính phủ.
6. Cơ quan giám sát Trung
tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Cơ quan giám sát) là cơ quan chuyên
trách thực hiện chức năng giám sát hoạt động tại Trung tâm tài chính quốc tế,
có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa và xử lý vi phạm trong
Trung tâm tài chính quốc tế, bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị quyết này, các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành và thông lệ quốc tế.
7. Trung tâm trọng tài quốc
tế thuộc Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Trung tâm trọng tài quốc
tế) là tổ chức trọng tài độc lập thuộc Trung tâm tài chính quốc tế cung cấp dịch
vụ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài và hòa giải thương mại cho các bên liên
quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy
tắc và quy định do Trung tâm trọng tài quốc tế ban hành.
8. Nhà đầu tư chiến lược là
Thành viên đáp ứng tiêu chí về ngành nghề kinh doanh, năng lực tài chính, uy
tín và có cam kết đầu tư lâu dài tại Trung tâm tài chính quốc tế.
9. Chính sách tài chính thử
nghiệm có kiểm soát là cơ chế cho phép thử nghiệm các mô hình kinh doanh,
công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính tại Trung tâm tài chính quốc tế trong phạm
vi và thời gian xác định, có sự giám sát đặc biệt của Cơ quan điều hành.
10. Các sản phẩm, dịch vụ
cung cấp tại Trung tâm tài chính quốc tế gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ; phái sinh tài chính; quản lý quỹ; bảo hiểm, tái bảo hiểm; ngân hàng và
ngoại hối; tài chính xanh; tín chỉ các-bon; công nghệ tài chính, tài sản số và
các sản phẩm, dịch vụ khác do Chính phủ quy định.
Điều 4. Mục
tiêu phát triển Trung tâm tài chính quốc tế
1. Trung tâm tài chính quốc tế
đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng được xây dựng trên cơ sở thống
nhất về hoạt động, quản lý, giám sát; có định hướng phát triển sản phẩm riêng
biệt, phát huy thế mạnh của từng thành phố; bảo đảm sự công bằng, tương hỗ lẫn
nhau, hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm tài chính quốc tế hàng đầu, nâng tầm
vị thế của Việt Nam trong mạng lưới tài chính toàn cầu gắn với động lực tăng
trưởng kinh tế.
2. Thúc đẩy tài chính bền vững,
khuyến khích phát triển các sản phẩm tài chính xanh và huy động nguồn lực cho
các dự án chuyển đổi năng lượng và chuyển đổi xanh, đóng góp vào phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
3. Trung tâm tài chính quốc tế
vận hành theo các chuẩn mực quốc tế tiên tiến, kết nối với các thị trường và
trung tâm tài chính lớn trên thế giới, tạo điều kiện liên kết các sàn giao dịch
trong nước với quốc tế, thúc đẩy dòng vốn đầu tư và phát triển dịch vụ tài
chính ứng dụng công nghệ.
4. Thu hút và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, chuyên gia tài chính trong nước và nước ngoài; tạo môi
trường làm việc và sinh sống thuận lợi cho chuyên gia, doanh nhân quốc tế tại
Trung tâm tài chính quốc tế.
5. Việc phát triển Trung tâm
tài chính quốc tế phải bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người
dân trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an toàn tài chính, an ninh kinh
tế, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 5. Nguyên
tắc thành lập, hoạt động của Trung tâm tài chính quốc tế
1. Chủ thể đáp ứng điều kiện
quy định tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành được áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù theo quy định tại Nghị quyết này.
2. Cơ chế, chính sách đặc thù
quy định tại Nghị quyết này áp dụng trong phạm vi Trung tâm tài chính quốc tế
được quy định tại Nghị định của Chính phủ về thành lập Trung tâm tài chính quốc
tế theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết này.
3. Nguyên tắc hoạt động của các
Thành viên:
a) Hoạt động hiệu quả, minh bạch,
liêm chính;
b) Chuyên nghiệp trong cung cấp
dịch vụ tài chính, dịch vụ hỗ trợ;
c) Áp dụng các chuẩn mực quốc tế
trong hoạt động của các Thành viên.
4. Hoạt động quản lý nhà nước
trong Trung tâm tài chính quốc tế phải bảo đảm sự độc lập của Trung tâm tài
chính quốc tế và các Thành viên.
5. Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của Thành viên.
6. Nhà nước có cơ chế, chính
sách đặc thù, vượt trội để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn
vốn, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao,
phát triển kết cấu hạ tầng vào Trung tâm tài chính quốc tế nhằm:
a) Tạo môi trường hấp dẫn cho đầu
tư trong lĩnh vực dịch vụ tài chính để thúc đẩy thu hút đầu tư và tự do di chuyển
nguồn vốn quốc tế giữa Trung tâm tài chính quốc tế và thế giới;
b) Phát triển thị trường chứng
khoán, bảo hiểm, hoạt động ngân hàng, công nghệ tài chính, tài sản số, hàng
hóa, thương mại điện tử tại Việt Nam và hội nhập với thị trường quốc tế;
c) Thu hút, phát triển đổi mới
sáng tạo, dịch vụ tài chính hỗ trợ các dự án xanh, bền vững tại Việt Nam; phát
triển dịch vụ tài chính và dịch vụ hỗ trợ theo thông lệ quốc tế;
d) Thu hút, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam có khả năng cung cấp dịch vụ tài chính và
dịch vụ chuyên môn có liên quan theo tiêu chuẩn quốc tế.
7. Cơ quan điều hành và Cơ quan
giám sát được tổ chức tinh gọn, có thẩm quyền phù hợp, hiệu lực, hiệu quả; được
áp dụng thủ tục hành chính đặc biệt, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, tổ chức,
cá nhân theo quy định của Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành, phù hợp thông lệ quốc tế, điều kiện Việt Nam.
Điều 6. Áp
dụng pháp luật tại Trung tâm tài chính quốc tế
1. Hoạt động đầu tư, kinh doanh
tại Trung tâm tài chính quốc tế được điều chỉnh bởi:
a) Nghị quyết này và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
b) Pháp luật hiện hành của Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các văn bản quy định tại
điểm a khoản này không quy định.
2. Lựa chọn áp dụng pháp luật
nước ngoài trong giao dịch đầu tư, kinh doanh tại Trung tâm tài chính quốc tế:
a) Đối với giao dịch có ít nhất
một bên tham gia là cá nhân, tổ chức nước ngoài, các bên trong giao dịch được
thỏa thuận lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài đối với giao dịch đó. Pháp luật
nước ngoài không được áp dụng trong trường hợp hậu quả của việc áp dụng trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trường hợp các bên không có thỏa thuận
về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với giao
dịch đó được áp dụng;
b) Đối với các giao dịch liên
quan đến quyền sở hữu, quyền khác đối với bất động sản, thuê bất động sản hoặc
sử dụng bất động sản làm tài sản bảo đảm, pháp luật của nước nơi có bất động sản
sẽ được áp dụng.
3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật:
a) Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Nghị quyết này với các luật, nghị quyết khác của Quốc hội về cùng một
vấn đề thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này.
Văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung của Nghị quyết này được áp dụng
trong trường hợp có nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề;
b) Trường hợp luật, nghị quyết
khác của Quốc hội ban hành sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành có quy
định cơ chế, chính sách ưu đãi hơn hoặc thuận lợi hơn đối với Thành viên so với
quy định tại Nghị quyết này thì Thành viên được áp dụng cơ chế, chính sách ưu
đãi hơn hoặc thuận lợi hơn tại các luật, nghị quyết được ban hành sau;
c) Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Nghị quyết này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Quy chế hoạt động do Cơ quan
điều hành ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết
này được ưu tiên áp dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng của Quy chế hoạt động đó.
5. Nhằm đảm bảo lợi ích quốc
gia và ngăn chặn các yếu tố có thể đe dọa an ninh quốc gia, các văn bản quy phạm
pháp luật về Trung tâm tài chính quốc tế có thể đưa ra các biện pháp hạn chế đối
với Thành viên.
6. Trong quá trình thực hiện
Nghị quyết này, Chính phủ được ban hành Nghị định xử lý các vấn đề phát sinh
khác với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tại kỳ họp, phiên họp
gần nhất. Chính phủ ban hành Nghị định phải bảo đảm tuân thủ quy định của Đảng
về kiểm soát quyền lực, bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích người dân, doanh nghiệp,
bảo đảm điều kiện thực thi và chịu trách nhiệm về các quy định ban hành.
Điều 7.
Ngôn ngữ áp dụng tại Trung tâm tài chính quốc tế
1. Ngôn ngữ chính thức trong
quá trình giao dịch, hoạt động tại Trung tâm tài chính quốc tế là tiếng Anh hoặc
tiếng Anh kèm theo bản dịch tiếng Việt.
2. Các quy định, quy chế trong
Trung tâm tài chính quốc tế được ban hành bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
3. Tài liệu thống kê, tài
chính, kỹ thuật và các tài liệu khác được lưu trữ tại Trung tâm tài chính quốc
tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Anh kèm theo bản dịch tiếng Việt.
4. Thủ tục hành chính, giao dịch
giữa các Thành viên, giao dịch giữa Thành viên với tổ chức, cá nhân nước ngoài
và giải quyết tranh chấp được thực hiện bằng tiếng Anh hoặc tiếng Anh kèm theo
bản dịch tiếng Việt.
Chương II
THÀNH LẬP, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ VẬN HÀNH TRUNG TÂM TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Điều 8.
Thành lập Trung tâm tài chính quốc tế
1. Chính phủ ban hành Nghị định
về thành lập Trung tâm tài chính quốc tế.
2. Việc thành lập Trung tâm tài
chính quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mục tiêu và định hướng
phát triển Trung tâm tài chính quốc tế; lộ trình và kế hoạch phát triển ở từng
thành phố;
b) Vị trí, địa giới hành chính,
diện tích Trung tâm tài chính quốc tế;
c) Cơ cấu tổ chức Trung tâm tài
chính quốc tế;
d) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
9 của Nghị quyết này;
đ) Danh mục ngành, nghề, sản phẩm,
dịch vụ ưu tiên phát triển của Trung tâm tài chính quốc tế;
e) Cơ chế, chính sách đặc thù đối
với Trung tâm tài chính quốc tế thuộc thẩm quyền quy định của Chính phủ;
g) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 9. Cơ
quan, tổ chức thuộc Trung tâm tài chính quốc tế
1. Các cơ quan, tổ chức thuộc
Trung tâm tài chính quốc tế bao gồm:
a) Cơ quan điều hành có chức
năng quản lý, điều hành trực tiếp mọi hoạt động tại Trung tâm tài chính quốc tế;
b) Cơ quan giám sát có chức
năng giám sát, thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa và xử lý vi phạm trong hoạt động
tài chính tại Trung tâm tài chính quốc tế;
c) Cơ quan giải quyết tranh chấp
tại Trung tâm tài chính quốc tế:
c1) Tòa án chuyên biệt được
thành lập theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân.
c2) Trung tâm trọng tài quốc tế
thuộc Trung tâm tài chính quốc tế, được thành lập theo quy định tại Luật Trọng tài thương mại, có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp theo thỏa thuận của các bên tranh chấp, trừ các tranh chấp có
liên quan đến việc thực hiện quyền lực của Nhà nước.
2. Các cơ quan, tổ chức quy định
tại khoản 1 Điều này hoạt động độc lập trong việc thực hiện quyền hạn được giao
theo quy định tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành.
3. Cơ quan điều hành được ban
hành Quy chế hoạt động hoặc văn bản tương đương khác để quy định cụ thể về tổ
chức và vận hành Trung tâm tài chính quốc tế. Các quy định này phải phù hợp với
Hiến pháp, điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, tuân thủ thông lệ và tiêu chuẩn quốc
tế, bảo đảm thống nhất với các nguyên tắc, chính sách cơ bản quy định tại Nghị
quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Nghị quyết này,
có giá trị áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị quyết
này.
4. Cơ quan điều hành, Cơ quan
giám sát có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của
Trung tâm tài chính quốc tế.
Chương
III
THÀNH VIÊN TRUNG TÂM TÀI
CHÍNH QUỐC TẾ
Điều 10.
Đăng ký, công nhận và chấm dứt tư cách thành viên
1. Các tổ chức, doanh nghiệp được
đăng ký làm Thành viên của Trung tâm tài chính quốc tế khi đáp ứng các tiêu chuẩn
về năng lực tài chính, uy tín và có lĩnh vực hoạt động phù hợp với định hướng
phát triển của Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này và
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4, 5 và 6 Điều này.
2. Hiện diện tại Trung tâm tài
chính quốc tế của các chủ thể sau đây có quyền đề nghị được công nhận làm Thành
viên mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký:
a) Tổ chức tài chính, quỹ đầu
tư hoặc doanh nghiệp thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công
bố tại thời điểm đăng ký, hoặc công ty mẹ trực tiếp của các tổ chức, quỹ, doanh
nghiệp này, trừ các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm;
b) Các tổ chức tài chính thuộc
nhóm mười doanh nghiệp hàng đầu trong nước về vốn điều lệ trong từng lĩnh vực
tương ứng, trừ lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
3. Nhà đầu tư phải thành lập
pháp nhân là Thành viên tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị
quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Nhà đầu tư là ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng thương mại trong nước phải thành lập hiện diện tại Trung tâm
tài chính quốc tế theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 17 của
Nghị quyết này.
5. Nhà đầu tư hoạt động trong
lĩnh vực chứng khoán phải thành lập hiện diện dưới hình thức là công ty trách
nhiệm hữu hạn theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp. Các tổ chức này chỉ được cung cấp dịch vụ tại Trung tâm tài chính quốc
tế và nước ngoài. Việc cấp phép thành lập, phạm vi hoạt động, nội dung hoạt động
và các vấn đề liên quan khác của tổ chức nêu trên thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
6. Nhà đầu tư hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm phải thành lập hiện diện dưới hình thức là công ty trách nhiệm
hữu hạn theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài chính cấp. Việc cấp
phép thành lập, phạm vi hoạt động, nội dung hoạt động và các vấn đề liên quan
khác của tổ chức nêu trên thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Thành viên được cấp mã số định
danh riêng và được ghi nhận vào Sổ đăng ký Thành viên của Trung tâm tài chính
quốc tế. Mã số định danh có giá trị tương đương với mã số doanh nghiệp theo Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp.
8. Hệ thống đăng ký và công nhận
Thành viên do Cơ quan điều hành xây dựng, quản lý và vận hành, bao gồm Cổng
thông tin đăng ký thành viên và Cơ sở dữ liệu về thành viên, chia sẻ dữ liệu với
các cơ quan có liên quan để đơn giản hoá thủ tục hành chính trong Trung tâm tài
chính quốc tế.
Điều 11.
Quyền của Thành viên và nhà đầu tư nước ngoài
1. Quyền của Thành viên:
a) Được thành lập công ty quản
lý vốn (công ty holding) để huy động vốn từ nước ngoài và quản lý đầu tư, trừ
trường hợp Thành viên là ngân hàng thương mại;
b) Được huy động vốn từ các tổ
chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam, người không cư trú mà không phải thực hiện
thủ tục cấp phép với cơ quan quản lý nhà nước nhưng phải thực hiện chế độ báo
cáo, khai báo thông tin theo quy định của Chính phủ;
c) Khoản nợ của Thành viên với
tổ chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam không tính vào nợ nước ngoài của quốc gia
trong điều hành, giám sát các chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài;
d) Được quyền tự do tiến hành
các hoạt động đầu tư, kinh doanh với tổ chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam,
người không cư trú hoặc với Thành viên khác theo giấy phép hoặc đăng ký được cấp
cho Thành viên đó theo quy định tại Nghị quyết này và văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành;
đ) Đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng khi được cấp phép thành lập mới tại Trung
tâm tài chính quốc tế thì Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký Thành viên;
e) Thành viên được lựa chọn áp
dụng Chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS/IFRS) do Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế
ban hành hoặc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (Chuẩn mực kế toán hoặc
Chuẩn mực báo cáo tài chính) của các quốc gia: Ô-xtrây-li-a, Bra-xin, Ca-na-đa,
các quốc gia thành viên liên minh châu Âu, Hồng Kông (Trung Quốc), Nhật Bản,
Mê-hi-cô, Niu Di-lân, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nga, Xinh-ga-po, Thụy Sỹ,
Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và Việt Nam. Trường hợp các chủ thể đã lựa chọn áp dụng
Chuẩn mực kế toán khác với Chuẩn mực kế toán Việt Nam thì không phải lập báo
cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam;
g) Các quyền khác theo quy định
tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Nhà đầu tư nước ngoài:
a) Được sở hữu toàn bộ hoặc một
phần cổ phần hoặc phần vốn góp của Thành viên;
b) Được phép thành lập tổ chức
kinh tế trong Trung tâm tài chính quốc tế mà không cần phải có dự án đầu tư và
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với dự án trong Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định
của pháp luật về đầu tư. Sau khi được thành lập, tổ chức kinh tế thực hiện dự
án đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không phải thực hiện thủ tục
đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của pháp luật về đầu
tư khi thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp của Thành
viên; chỉ thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, trừ lĩnh vực ngân hàng.
Điều 12.
Nghĩa vụ của Thành viên
1. Tuân thủ quy định pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Thành viên và các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Trung tâm tài chính quốc
tế có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống
rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
thuế; lập, nộp và công khai báo cáo tài chính; kiểm toán báo cáo tài chính và
công bố thông tin theo thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các chuẩn
mực quốc tế về quản trị tài chính.
3. Hoạt động đầu tư từ Trung
tâm tài chính quốc tế vào phần còn lại của Việt Nam; từ phần còn lại của Việt
Nam vào Trung tâm tài chính quốc tế phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
đầu tư và pháp luật liên quan khác.
Chính phủ quy định cơ chế đặc
thù đối với thủ tục, điều kiện đầu tư từ Trung tâm tài chính quốc tế vào phần
còn lại của Việt Nam và từ phần còn lại của Việt Nam vào Trung tâm tài chính quốc
tế; cơ chế đặc thù đối với điều kiện tiếp cận thị trường, điều kiện tiếp cận đất
đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh.
4. Tuân thủ quy chế của Sở giao
dịch hàng hóa được thành lập tại Trung tâm tài chính quốc tế về quy trình phát
hành, niêm yết, giao dịch, mua lại, chuyển nhượng các công cụ tài chính khác
niêm yết trên Sở giao dịch hàng hóa. Điều lệ và các quy tắc hoạt động của Sở
giao dịch hàng hoá tuân thủ các chuẩn mực quốc tế.
5. Bảo đảm tiêu chuẩn thành
viên trong suốt quá trình hoạt động. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn thành
viên thì phải thực hiện thủ tục chấm dứt tư cách thành viên.
6. Tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế
về bảo mật dữ liệu được công bố, thừa nhận áp dụng tại Việt Nam. Thành viên phải
xây dựng hệ thống an toàn thông tin, mã hoá dữ liệu tài chính; chịu trách nhiệm
báo cáo sự cố lộ thông tin cho Cơ quan điều hành trong vòng 48 giờ kể từ thời
điểm xảy ra sự cố.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định
tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Chương IV
CÁC SÀN GIAO DỊCH VÀ NỀN
TẢNG GIAO DỊCH TẠI TRUNG TÂM TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Điều 13.
Thành lập các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch
Các sàn giao dịch, nền tảng
giao dịch được thành lập và hoạt động trong Trung tâm tài chính quốc tế trong
các lĩnh vực sau:
1. Giao dịch hàng hóa và phái
sinh hàng hóa;
2. Giao dịch tín chỉ các-bon;
3. Giao dịch sản phẩm văn hóa,
nghệ thuật;
4. Giao dịch kim loại quý hiếm;
5. Giao dịch sản phẩm tài chính
xanh;
6. Các giao dịch và loại hình nền
tảng giao dịch mới khác theo nhu cầu phát triển.
Điều 14.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch
1. Các sàn giao dịch, nền tảng
giao dịch tại Trung tâm tài chính quốc tế được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc thị trường, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, minh bạch; khuyến khích sự tham
gia của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
2. Việc tổ chức và hoạt động của
các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch phải tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về
giao dịch, thanh toán, công bố thông tin và quản trị rủi ro.
3. Các tổ chức thành lập sàn
giao dịch, nền tảng giao dịch có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chế nội bộ
về niêm yết, giao dịch, thanh toán, quản lý tài sản và thành viên phù hợp với đặc
điểm của từng loại hình giao dịch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thành viên đáp ứng điều kiện
tham gia sàn giao dịch, nền tảng giao dịch được cung cấp sản phẩm, dịch vụ và
giao dịch theo quy định của sàn giao dịch, nền tảng giao dịch.
Điều 15.
Cơ chế quản lý, giám sát, chính sách ưu đãi đối với các sàn giao dịch, nền tảng
giao dịch
Các sàn giao dịch, nền tảng
giao dịch được thành lập theo quy định của Nghị quyết này và tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động trên các sàn giao dịch, nền tảng giao dịch này được hưởng
các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương V
CÁC CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ
ÁP DỤNG TRONG TRUNG TÂM TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Điều 16.
Chính sách ngoại hối
1. Việc sử dụng ngoại tệ của
Thành viên thực hiện theo quy định sau:
a) Việc thanh toán, chuyển tiền,
niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá đối với các hoạt động và dịch vụ
giữa các Thành viên với nhau được sử dụng ngoại tệ theo quy định tại Nghị quyết
này và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
b) Việc thanh toán, chuyển tiền,
niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá đối với các hoạt động và dịch vụ
giữa Thành viên với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được sử dụng ngoại tệ;
c) Việc sử dụng ngoại tệ trong
các hoạt động và dịch vụ giữa Thành viên với tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt
Nam không phải là Thành viên thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về sử
dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thành viên được vay vốn bằng
ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và phải thực hiện chế độ báo cáo,
khai báo thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Thành viên chỉ được vay vốn bằng
ngoại tệ từ các Thành viên là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Nghị quyết
này.
4. Thành viên được cho các tổ
chức trên lãnh thổ Việt Nam không phải là Thành viên vay bằng ngoại tệ. Tổ chức
là bên đi vay tại khoản này có trách nhiệm tuân thủ quy định về điều kiện, đối
tượng, mục đích, thủ tục đăng ký khoản vay.
5. Việc chuyển vốn đầu tư nước
ngoài vào Trung tâm tài chính quốc tế, chuyển vốn, lợi nhuận và khoản thu hợp
pháp từ Trung tâm tài chính quốc tế ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài được
thực hiện bằng ngoại tệ, thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ đứng tên
nhà đầu tư nước ngoài mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phép hoạt động trong Trung tâm tài chính quốc tế.
6. Việc chuyển tiền giữa các
Thành viên liên quan đến hoạt động đầu tư trong Trung tâm tài chính quốc tế được
thực hiện thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của Thành viên.
7. Khi chuyển tiền để thực hiện
hoạt động đầu tư, cho vay từ Trung tâm tài chính quốc tế ra nước ngoài:
a) Thành viên do nhà đầu tư nước
ngoài sở hữu 100% vốn điều lệ không phải tuân thủ các quy định về thủ tục hành
chính liên quan đến quản lý ngoại hối, nhưng phải thực hiện đầy đủ các quy định
về việc mở tài khoản, chế độ báo cáo;
b) Thành viên không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối
áp dụng đối với đầu tư và cho vay của Việt Nam ra nước ngoài.
8. Việc chuyển tiền của tổ chức
trên lãnh thổ Việt Nam không phải là Thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư
vào Trung tâm tài chính quốc tế và việc chuyển tiền để thực hiện hoạt động đầu
tư từ Trung tâm tài chính quốc tế vào phần còn lại của Việt Nam thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 17.
Chính sách về hoạt động ngân hàng
1. Thành viên được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động tại Trung tâm tài chính quốc tế để thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng dưới các hình thức sau:
a) Ngân hàng thương mại trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Ngân hàng thương mại trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài áp dụng theo chính sách của chủ sở hữu, ngân hàng mẹ đang áp dụng về chuẩn
mực kế toán; phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; một số
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn.
Trường hợp chủ sở hữu, ngân
hàng mẹ không áp dụng Chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS/IFRS) do Ủy ban Chuẩn mực
kế toán quốc tế ban hành hoặc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung theo
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 11 thì ngân hàng thương mại
trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về chuẩn mực kế toán; phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro; giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn.
3. Ngân hàng thương mại trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn trong nước thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam về chuẩn mực kế toán; phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro; giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn.
4. Ngân hàng thương mại trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn trong nước, ngân hàng thương mại trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Việc cấp phép thành lập, tổ
chức, phạm vi, nội dung hoạt động và các vấn đề liên quan khác của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Thành viên thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 18. Chính
sách tài chính, phát triển thị trường vốn
1. Quy định đối với doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo:
a) Được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo khi đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Cơ
quan điều hành;
b) Được huy động vốn bằng cơ chế
gọi vốn cộng đồng hoặc cơ chế chào bán riêng lẻ thông qua nền tảng huy động vốn
của tổ chức được Cơ quan điều hành cấp phép theo hướng dẫn của Chính phủ. Tổ chức
trong nước và nước ngoài được tham gia vào hoạt động huy động vốn của doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
c) Được áp dụng các cơ chế ưu
đãi, hỗ trợ, bao gồm ưu đãi về thuế. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch, đầu
tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được áp dụng các quy định ưu đãi về
thuế;
d) Thực hiện chế độ báo cáo,
công bố thông tin theo quy định.
2. Phát triển thị trường tài
chính xanh:
a) Các sản phẩm tài chính được
cấp chứng nhận xanh khi đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Cơ quan điều
hành và được phát hành, giao dịch tại Trung tâm tài chính quốc tế;
b) Tổ chức phát hành sản phẩm
tài chính xanh, nhà đầu tư sản phẩm tài chính xanh được áp dụng các cơ chế ưu
đãi, hỗ trợ, bao gồm ưu đãi về thuế;
c) Tổ chức phát hành sản phẩm
tài chính xanh phải tuân thủ chế độ báo cáo, công bố thông tin theo quy định.
3. Thành viên được áp dụng quy
trình, thủ tục và triển khai các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm, tái
bảo hiểm theo quy trình, thủ tục đơn giản.
4. Chính phủ xây dựng hệ thống
thông tin thị trường minh bạch và chuyên sâu; cải thiện cơ cấu và quy định quản
lý rủi ro để tăng tính cạnh tranh, bao gồm quản lý rủi ro hoạt động (ORM), quản
lý rủi ro thị trường (MRM), đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng (CRM) theo
thông lệ quốc tế và tiêu chuẩn của các trung tâm tài chính trên thế giới.
Điều 19.
Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
việc thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc
tế thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển vào Trung tâm tài chính quốc tế được áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa
không quá 09 năm tiếp theo;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế
không thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển vào Trung tâm tài chính quốc tế được
áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong thời gian 15 năm, miễn
thuế tối đa không quá 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04
năm tiếp theo;
c) Trường hợp doanh nghiệp có dự
án đầu tư đáp ứng điều kiện được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp khác nhau đối với cùng một dự án đầu tư thì doanh nghiệp được lựa chọn
áp dụng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất. Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng thì áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của
pháp luật thuế hiện hành.
Việc xác định thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi, thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định
tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thuế thu nhập cá nhân
a) Nhà quản lý, chuyên gia, nhà
khoa học, người có trình độ chuyên môn cao làm việc tại Trung tâm tài chính quốc
tế, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có được từ thực hiện công việc tại
Trung tâm tài chính quốc tế đến hết năm 2030;
b) Cá nhân có khoản thu nhập từ
chuyển nhượng cổ phần, vốn góp, quyền góp vốn vào Thành viên được miễn thuế thu
nhập cá nhân đến hết năm 2030;
c) Chính phủ quy định tiêu chí,
điều kiện để xác định nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học, người có trình độ
chuyên môn cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân quy định tại khoản này.
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
từ Trung tâm tài chính quốc tế ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào
Trung tâm tài chính quốc tế được áp dụng mức thuế suất và thủ tục thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ưu đãi theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Doanh nghiệp, cá nhân tại
Trung tâm tài chính quốc tế thực hiện đăng ký, kê khai, quyết toán các loại thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc xác định thời điểm bắt đầu hưởng
ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 20.
Chính sách về xuất nhập cảnh, cư trú, lao động đối với chuyên gia, nhà quản lý
và nhà đầu tư
1. Thị thực và cư trú cho
chuyên gia, nhà quản lý, nhà đầu tư
a) Cấp thị thực, thẻ tạm trú thời
hạn đến 10 năm cho người nước ngoài là nhà đầu tư quan trọng, chuyên gia, nhà
quản lý, người lao động có trình độ cao làm việc cho cơ quan, tổ chức có trụ sở
trong Trung tâm tài chính quốc tế (ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú là UĐ1) và
thành viên gia đình đi cùng (ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú là UĐ2);
b) Người nước ngoài là nhà đầu
tư quan trọng, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, nhà quản
lý cấp cao làm việc lâu dài tại cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Trung tâm tài
chính quốc tế được xem xét cấp thẻ thường trú theo đề nghị của Cơ quan điều
hành để cư trú lâu dài tại Việt Nam; được hưởng chính sách thuận lợi về thủ tục
cấp thẻ thường trú so với quy định chung;
c) Chính phủ quy định tiêu chí
xác định người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi nêu tại điểm a và
điểm b khoản này và cơ quan thẩm định.
2. Xuất cảnh, nhập cảnh
a) Cơ quan điều hành phối hợp với
Bộ Công an và Bộ Ngoại giao thiết lập cơ chế “một cửa” hỗ trợ nhanh chóng thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh cho nhà đầu tư, chuyên gia, khách hàng quốc tế đến làm việc,
giao dịch tại Trung tâm tài chính quốc tế;
b) Thiết lập khu vực làm thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh ưu tiên tại các sân bay quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh
và thành phố Đà Nẵng cho đối tượng thuộc Trung tâm tài chính quốc tế, cấp thẻ
nhận diện chuyên gia Trung tâm tài chính quốc tế để sử dụng lối đi riêng, rút
ngắn thời gian làm thủ tục.
3. Giấy phép lao động
Người nước ngoài làm việc tại
Trung tâm tài chính quốc tế được miễn giấy phép lao động nếu đáp ứng tiêu chuẩn
chuyên môn theo quy định của Chính phủ hoặc Cơ quan điều hành.
Điều 21.
Chính sách về lao động, việc làm và an sinh xã hội
1. Tuyển dụng lao động
a) Thành viên được chủ động tuyển
dụng lao động, bao gồm cả lao động nước ngoài, theo nhu cầu công việc mà không
bị giới hạn tỷ lệ lao động nước ngoài, không phải thực hiện thủ tục xác định
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và không phải thông báo tuyển dụng
người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước
ngoài theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài thực hiện theo quy trình rút gọn.
2. Tiền lương và đãi ngộ
a) Thành viên được quyết định
chế độ tiền lương, thưởng và các khoản đãi ngộ khác cho người lao động trên cơ
sở thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Cơ quan điều hành và Cơ quan
giám sát thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; được phép thực
hiện ký hợp đồng thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài trên cơ sở thỏa thuận
mức lương và công việc được giao;
c) Mức lương cơ sở áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động
làm việc trong Cơ quan điều hành, Cơ quan giám sát được xác định theo cơ chế thị
trường. Cơ quan điều hành và Cơ quan giám sát hướng dẫn thực hiện quy định này;
d) Cán bộ quản lý, nhà khoa học,
chuyên gia trong nước và nước ngoài làm việc tại Cơ quan điều hành và Cơ quan
giám sát được tạo điều kiện bố trí nhà ở công vụ hoặc hỗ trợ chi phí thuê nhà ở
trong thời gian công tác;
đ) Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh, Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
phân bổ nguồn thu thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện quy định tại điểm c và
điểm d khoản này.
3. Phát triển kỹ năng và nhân lực
a) Nhà nước, Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng triển khai các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ Trung tâm tài chính quốc tế;
b) Doanh nghiệp trong Trung tâm
tài chính quốc tế được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam
làm việc cho dự án đầu tư mới và mở rộng tại Trung tâm tài chính quốc tế;
c) Ngân sách địa phương hỗ trợ
chi phí đào tạo nhân lực trình độ đại học trở lên phục vụ nhu cầu của Trung tâm
tài chính quốc tế trong thời gian 04 năm tính từ năm 2026;
d) Cơ quan điều hành, Cơ quan
giám sát xác định nhu cầu, đối tượng người lao động cần thu hút; chính sách hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực; quyết định tiêu chí cán bộ quản lý, nhà khoa học,
chuyên gia có trình độ chuyên môn cao nhận hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực;
quyết định mức hỗ trợ chi phí đào tạo nguồn nhân lực quy định tại điểm b và điểm
c khoản này theo từng giai đoạn;
đ) Ngân sách hỗ trợ quy định tại
khoản này do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng nhân dân thành
phố Đà Nẵng bố trí trong ngân sách địa phương.
4. An sinh xã hội cho người lao
động
a) Người nước ngoài làm việc tại
Trung tâm tài chính quốc tế được lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp;
b) Người lao động Việt Nam và
người lao động nước ngoài làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế được tham
gia các chương trình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật. Người lao động nước ngoài đã tham gia chương trình an
sinh xã hội tương tự tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ở nước ngoài được miễn một
phần nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam;
c) Hội đồng nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định việc dành quỹ đất và
ngân sách để đầu tư phát triển khu nhà ở cho người lao động gần khu vực Trung
tâm tài chính quốc tế, bảo đảm điều kiện sống thuận lợi để người lao động yên
tâm làm việc.
Điều 22.
Chính sách đất đai tại Trung tâm tài chính quốc tế
1. Dự án đầu tư trong phạm vi
Trung tâm tài chính quốc tế thuộc Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển hoặc
có quy mô lớn được giao đất, cho thuê đất với thời hạn tối đa là 70 năm. Đối với
dự án thuộc lĩnh vực khác, thời hạn sử dụng đất tối đa là 50 năm. Khi hết thời
hạn, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai, Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Việc thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ
đất sạch trong ranh giới Trung tâm tài chính quốc tế để giao hoặc cho nhà đầu
tư thuê thực hiện dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu tiên phát triển. Trường hợp
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng tại Trung tâm tài chính quốc tế theo
phương thức đối tác công tư (PPP), Nhà nước giao mặt bằng sạch để thực hiện dự
án và đầu tư các công trình hạ tầng kết nối tới dự án.
3. Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất đối với dự án trong ranh giới Trung tâm tài chính quốc tế
a) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất giao hoặc
cho thuê trả tiền thuê đất một lần và tài sản gắn liền với đất tại các tổ chức
tín dụng nước ngoài để vay vốn đầu tư. Việc giải quyết tranh chấp về bất động sản,
thế chấp này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Khi xử lý tài sản thế chấp,
bên nhận thế chấp chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng được phép nhận chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Quyền sở hữu nhà ở của người
nước ngoài gắn liền với quyền sử dụng đất của dự án nhà ở đó được xác định
tương ứng với hình thức giao đất, cho thuê đất của dự án đầu tư xây dựng bất động
sản theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
Điều 23.
Chính sách về xây dựng, môi trường
1. Dự án đầu tư tại Trung tâm
tài chính quốc tế chỉ cần đăng ký công nghệ áp dụng, đăng ký môi trường; không
phải thực hiện lập quy hoạch chi tiết, cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục để
được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng.
2. Trước khi khởi công xây dựng,
nhà đầu tư gửi Cơ quan điều hành văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài
liệu sau đây:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do nhà đầu
tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường;
sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư là cơ sở để cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện các thủ tục
hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính
và quản lý nhà nước đối với dự án.
4. Cơ quan điều hành có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
những vấn đề phát sinh đối với dự án.
Điều 24.
Chính sách tài chính thử nghiệm có kiểm soát cho dịch vụ tài chính ứng dụng
công nghệ (FinTech) và đổi mới sáng tạo
1. Cơ quan điều hành quy định về
chính sách tài chính thử nghiệm có kiểm soát và thực hiện dưới hình thức cho
phép có thời hạn đối với các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh
mà pháp luật chưa có quy định.
2. Tổ chức, doanh nghiệp thực
hiện thử nghiệm có kiểm soát được phép không áp dụng một số quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với công nghệ, sản phẩm, dịch vụ; về điều
kiện kinh doanh, trình tự, thủ tục cấp phép, bảo đảm điều kiện kinh doanh và
các quy định khác không phù hợp với đặc điểm, tính năng mới của công nghệ, sản
phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh được đề xuất thử nghiệm.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia thử
nghiệm có kiểm soát, cơ quan quản lý và người giám sát thử nghiệm có kiểm soát
được miễn trừ trách nhiệm hành chính, kỷ luật và dân sự đối với Nhà nước nếu
gây thiệt hại cho Nhà nước trong quá trình thử nghiệm do nguyên nhân khách quan
nếu tuân thủ đúng quy trình thử nghiệm. Trường hợp gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân khác, bên thử nghiệm phải bồi thường theo quy định của pháp luật; được
xem xét hỗ trợ một phần chi phí bồi thường từ ngân sách của Thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Đà Nẵng tùy mức độ thiệt hại và khả năng ngân sách.
4. Doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo trong lĩnh vực FinTech hoạt động tại Trung tâm tài chính quốc tế được
hưởng các cơ chế ưu đãi như tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia hoặc ưu đãi
cao hơn theo quy định của Chính phủ.
5. Doanh nghiệp FinTech được
xem xét hỗ trợ kinh phí không hoàn lại từ ngân sách địa phương tuỳ thuộc điều
kiện của ngân sách từng địa phương để phát triển dự án thử nghiệm có kiểm soát
cho FinTech và đổi mới sáng tạo.
Điều 25.
Chính sách ưu đãi theo lĩnh vực
Cơ quan điều hành được ban hành
các chương trình ưu đãi, hỗ trợ để thúc đẩy một số lĩnh vực trọng tâm sau đây:
1. Tài chính xanh;
2. Tài sản số và FinTech;
3. Thị trường hàng hóa và hàng
hoá phái sinh;
4. Lĩnh vực khác theo quy định
của Chính phủ.
Điều 26.
Chính sách đối với nhà đầu tư chiến lược
1. Cơ quan điều hành ban hành
quy định về tiêu chí và thủ tục lựa chọn nhà đầu tư chiến lược.
2. Nhà đầu tư chiến lược có các
quyền sau đây:
a) Được ưu tiên lựa chọn là nhà
đầu tư thực hiện các dự án đầu tư quan trọng để phát triển hạ tầng và dịch vụ hỗ
trợ Trung tâm tài chính quốc tế. Trong trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên
quan tâm cùng một dự án, nhà đầu tư chiến lược sẽ được ưu tiên;
b) Được Nhà nước cho thuê đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong
trường hợp thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển của
Trung tâm tài chính quốc tế quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 8 của
Nghị quyết này;
c) Được tham gia đầu tư, phát
triển kinh doanh, quản lý vận hành, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng các dự án đầu
tư trong Trung tâm tài chính quốc tế;
d) Được cung cấp dịch vụ hỗ trợ
đầu tư, dịch vụ giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư khác trong Trung tâm tài
chính quốc tế và thu phí dịch vụ theo quy định;
đ) Được đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng quy mô lớn nhằm hỗ trợ phát triển Trung tâm tài chính quốc tế,
bao gồm việc phát triển các khu phức hợp và hệ sinh thái để thu hút tổ chức tài
chính, tập đoàn đa quốc gia, chuyên gia, doanh nhân quốc tế đến sinh sống, làm
việc tại Trung tâm tài chính quốc tế;
e) Được tham gia cùng cơ quan
quản lý trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển Trung tâm tài chính quốc
tế;
g) Được hưởng các ưu đãi đầu tư
theo quy định tại Nghị quyết này.
3. Nhà đầu tư chiến lược có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Đảm bảo năng lực tài chính
và kinh nghiệm để thực hiện hiệu quả các dự án đầu tư được giao; cam kết đầu tư
lâu dài và hỗ trợ phát triển Trung tâm tài chính quốc tế;
b) Trường hợp được lựa chọn làm
nhà đầu tư của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thì phải hoàn thành đầu tư trong
thời hạn không quá 05 năm và không được chuyển nhượng các dự án này trong vòng
10 năm kể từ ngày được chấp thuận đầu tư, trừ trường hợp đặc biệt được Chính phủ
cho phép;
c) Hỗ trợ quảng bá Trung tâm
tài chính quốc tế tại các diễn đàn quốc tế; phối hợp với cơ quan quản lý để thu
hút các nhà đầu tư, định chế tài chính đa quốc gia đến Trung tâm tài chính quốc
tế;
d) Cung cấp các dịch vụ cần thiết
cho nhà đầu tư thứ cấp theo cam kết.
4. Cơ quan điều hành ký thỏa
thuận với từng nhà đầu tư chiến lược để ghi nhận cam kết và các ưu đãi, trách
nhiệm tương ứng.
5. Trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư, trường hợp nhà đầu tư chiến lược không đáp ứng điều kiện về vốn, tiến
độ đầu tư và điều kiện khác đối với nhà đầu tư chiến lược thì không được hưởng
ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết này và bị xử lý theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do không thực hiện đúng cam kết của mình
theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
1. Đa dạng nguồn lực đầu tư hạ
tầng
a) Trung tâm tài chính quốc tế
được ưu tiên vốn đầu tư phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội;
b) Huy động nguồn lực từ ngân
sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác để đầu tư hệ thống hạ tầng của Trung
tâm tài chính quốc tế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với Trung tâm tài
chính quốc tế.
2. Trong thời gian không quá 10
năm kể từ khi Trung tâm tài chính quốc tế được thành lập, hàng năm ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố
Đà Nẵng tương ứng số thu nội địa phần ngân sách trung ương được hưởng theo phân
cấp phát sinh trên địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế để đầu tư hệ thống hạ tầng
của Trung tâm tài chính quốc tế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối với Trung
tâm tài chính quốc tế.
3. Nhà đầu tư được ứng trước vốn
đầu tư để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng khu tái định cư và các
công trình khác có liên quan thuộc phạm vi ranh giới địa lý của Trung tâm tài
chính quốc tế.
4. Số vốn đầu tư ứng trước của
nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này được hoàn trả theo các phương thức như
sau:
a) Được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp;
b) Được ngân sách nhà nước chi
trả theo quy định.
5. Miễn thuế nhập khẩu đối với
thiết bị kỹ thuật, công nghệ, giải pháp phần mềm trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để phục vụ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật thông tin, điều hành quản
lý và trung tâm dữ liệu lớn của Trung tâm tài chính quốc tế, theo danh mục được
Cơ quan điều hành ban hành dựa trên Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa, nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong Trung tâm tài chính quốc tế.
6. Cơ quan điều hành được xúc
tiến, đàm phán và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư có năng lực về phương thức thực
hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Trung tâm
tài chính quốc tế phù hợp với thông lệ quốc tế và trình Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng xem xét, quyết định cho phép
thực hiện hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư. Trong một số trường hợp, được áp dụng
hình thức chỉ định nhà đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
7. Thủ tục đầu tư công đối với
dự án hạ tầng tại Trung tâm tài chính quốc tế
a) Các dự án hệ thống hạ tầng của
Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này không phải quyết định
chủ trương đầu tư, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Cho phép các dự án hệ thống
hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế, dự án hạ tầng phục vụ Trung tâm tài
chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết này áp dụng thiết kế xây dựng theo
trình tự 01 bước theo quy định của Luật Xây dựng;
c) Cho phép áp dụng chỉ định thầu,
lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với các dự án hệ thống hạ tầng
của Trung tâm tài chính quốc tế;
d) Chủ đầu tư dự án được tự quyết
định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư để tổ chức thực hiện dự án bảo đảm
tiến độ, chất lượng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
8. Thủ tục đầu tư theo phương
thức PPP đối với dự án hạ tầng tại Trung tâm tài chính quốc tế
a) Các dự án hạ tầng đầu tư
theo phương thức PPP tại Trung tâm tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị quyết
này không phải quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án PPP có sử dụng vốn
nhà nước thì không phải thực hiện thủ tục giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Cho phép áp dụng các loại hợp
đồng, kết hợp các loại hợp đồng BOT, BOO, BTL, O&M và các loại hợp đồng
khác theo quy định của pháp luật về PPP để thúc đẩy đầu tư công - quản lý tư, đầu
tư tư - sử dụng công;
c) Cho phép áp dụng phương thức
chỉ định thầu, lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với các dự án
hạ tầng đầu tư theo phương thức PPP của Trung tâm tài chính quốc tế;
d) Cho phép tỷ lệ vốn nhà nước
tham gia dự án PPP tối đa 70% tổng mức đầu tư của dự án; được áp dụng cơ chế
chia sẻ giảm doanh thu mà không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm,
dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng; được miễn chia sẻ tăng doanh thu
trong 3 năm kể từ thời điểm có doanh thu;
đ) Nhà đầu tư PPP được hưởng
các ưu đãi theo quy định tại Nghị quyết này và quy định của pháp luật hiện
hành.
9. Cho phép áp dụng lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với các dự án hạ tầng của Trung tâm
tài chính quốc tế sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.
Điều 28.
Chính sách về xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối hàng hóa, dịch vụ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ra, vào Trung tâm tài chính quốc tế được áp dụng thủ tục hành chính như đối với
hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Các Thành viên được phép
đăng ký tờ khai, làm thủ tục hải quan, thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với tất
cả các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong
Trung tâm tài chính quốc tế, trừ hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hoá chưa được phép lưu hành, sử dụng tại
Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chính
sách ưu đãi đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối hàng hóa, dịch vụ
trong Trung tâm tài chính quốc tế và giao dịch phát sinh từ hoạt động mua bán
hàng hóa qua sở giao dịch phái sinh hàng hóa tại Trung tâm tài chính quốc tế.
Điều 29.
Chính sách về phí, lệ phí
1. Hội đồng nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn Trung tâm tài
chính quốc tế bao gồm: phí, lệ phí chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ
phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí; điều
chỉnh mức hoặc tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với
các loại phí, lệ phí được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo
Luật Phí và lệ phí, trừ án phí, lệ phí Tòa
án và các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương hưởng 100%.
2. Sau khi khấu trừ chi phí hoạt
động của các Cơ quan điều hành và Cơ quan giám sát, tất cả các khoản thu phí, lệ
phí phát sinh từ việc vận hành và hoạt động của Trung tâm tài chính quốc tế được
để lại ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng trong thời gian không
quá 10 năm kể từ khi Trung tâm tài chính quốc tế được thành lập để đầu tư hệ thống
hạ tầng của Trung tâm tài chính quốc tế.
Điều 30.
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư, Thành viên và
các bên liên quan được sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp theo pháp luật
Việt Nam.
2. Ngoài các phương thức giải
quyết tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều này, tranh chấp giữa các Thành viên
hoặc tranh chấp giữa Thành viên với nhà đầu tư ngoài Trung tâm tài chính quốc tế
về hoạt động đầu tư kinh doanh trong Trung tâm tài chính quốc tế được giải quyết
tại một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Trọng tài nước ngoài;
b) Trọng tài quốc tế;
c) Trung tâm trọng tài quốc tế
thuộc Trung tâm tài chính quốc tế;
d) Trọng tài Việt Nam;
đ) Tòa án nước ngoài;
e) Tòa án Việt Nam.
3. Trường hợp có thỏa thuận giữa
các bên liên quan bằng văn bản, tranh chấp giữa các Thành viên hoặc tranh chấp
giữa Thành viên với bên khác được giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế
thuộc Trung tâm tài chính quốc tế thì Quyết định công nhận kết quả hoà giải thành,
quyết định, phán quyết của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế
thuộc Trung tâm tài chính quốc tế về việc giải quyết tranh chấp là chung thẩm,
có hiệu lực thi hành.
Các bên tranh chấp có quyền thỏa
thuận từ bỏ quyền yêu cầu Tòa án hủy quyết định công nhận hoà giải thành hoặc
phán quyết trọng tài có hiệu lực pháp luật của Hội đồng trọng tài thuộc Trung
tâm trọng tài quốc tế thuộc Trung tâm tài chính quốc tế. Tòa án không giải quyết
yêu cầu hủy phán quyết, quyết định của Hội đồng trọng tài khi các bên đã có văn
bản thỏa thuận từ bỏ quyền này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Quản lý, giám sát đối với Trung tâm tài chính quốc tế
Việc quản lý, giám sát tại
Trung tâm tài chính quốc tế thực hiện theo thông lệ quốc tế, dựa trên rủi ro.
Điều 32.
Trách nhiệm của Chính phủ và các Bộ, ngành
1. Chính phủ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình tổ chức thi hành Nghị quyết này; ban hành, chỉ đạo các Bộ,
ngành liên quan ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách tại Nghị quyết này.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các Điều 6, 9, 10, 11,
12, 13, 15, 16, 18, 19,
20, 21, 22, 23, 24, 26,
27, 30 và 31 của Nghị quyết này.
Điều 33.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng, trong phạm vi thẩm quyền được giao, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với Trung tâm tài chính quốc tế trên địa bàn theo quy định
tại Nghị quyết này và pháp luật có liên quan.
Điều 34.
Giám sát thực hiện Nghị quyết
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ
Chí Minh, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Đà Nẵng,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội đối với quá trình
thực hiện Nghị quyết, góp ý xây dựng để hoàn thiện cơ chế chính sách cho Trung
tâm tài chính quốc tế.
Điều
35. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.
2. Chính phủ sơ kết và
báo cáo Quốc hội việc thực hiện Nghị quyết sau 05 năm thực hiện. Chậm nhất ngày
30 tháng 3 năm 2034, Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết
và đề xuất ban hành Luật về Trung tâm tài chính quốc tế.
3. Các chính sách, dự án
và các đối tượng khác đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết này mà đến thời điểm Nghị quyết này hết hiệu lực chưa kết
thúc thì được tiếp tục triển khai theo các quyết định đã ban hành.
Các dự án, hoạt động đã
được chấp thuận và hưởng ưu đãi theo Nghị quyết này trong thời gian Nghị quyết
có hiệu lực, nếu chưa kết thúc vào thời điểm Nghị quyết này hết hiệu lực, thì
được tiếp tục hưởng các ưu đãi theo Nghị quyết này cho đến khi dự án, hoạt động
kết thúc.
4. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia xây dựng, ban hành các cơ
chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành được xem xét loại trừ, miễn hoặc giảm trách nhiệm theo quy định
tại khoản 11 Điều 68 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị
quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ 9, thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|