HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11
năm 2024 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2024/QH15 ngày 13 tháng 11
năm 2024 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm
2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài
chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
110/2018/TT- BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại
thị trường trong nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn
định ngân sách 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn
2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương
năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Xét Tờ trình số 3759/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2025, Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng số thu và tổng số chi ngân sách địa
phương năm 2025
1. Tổng thu ngân sách địa phương: 13.060,7 tỷ đồng, gồm:
- Tổng thu cân đối ngân sách địa phương là 12.456,8 tỷ
đồng, gồm: Thu ngân sách được hưởng theo phân cấp là 10.563,5 tỷ đồng; Thu bổ
sung cân đối từ ngân sách trung ương là 473,9 tỷ đồng; Thu nguồn năm trước chuyển
sang là 1.419,4 tỷ đồng.
- Thu ngân sách trung ương bổ sung Chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ: 603,9 tỷ đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương: 13.082,1 tỷ đồng, gồm:
- Chi cân đối ngân sách địa phương: 12.478,2 tỷ đồng,
gồm:
+ Chi đầu tư phát triển: 4.097,7 tỷ đồng.
+ Chi thường xuyên: 8.126,5 tỷ đồng.
Trong đó: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
3.552,3 tỷ đồng; Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: 39,1 tỷ đồng.
+ Chi trả nợ lãi do địa phương vay: 0,9 tỷ đồng.
+ Dự phòng: 252,1 tỷ đồng.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1,0 tỷ đồng.
- Chi các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ: 603,9 tỷ đồng, gồm:
+ Chi Chương trình mục tiêu quốc gia: 145,5 tỷ đồng.
+ Chi chương trình mục tiêu, nhiệm vụ là 458,4 tỷ đồng,
gồm: Chi đầu tư phát triển là 330,8
tỷ đồng; Chi thường xuyên là 127,6 tỷ đồng.
Điều 2. Phân bổ ngân sách địa phương năm 2025
Thống nhất với nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách
địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
Cụ thể phân bổ như sau:
1. Phân bổ chi ngân sách cấp tỉnh: 8.752,9 tỷ đồng, gồm:
1.1. Phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh theo lĩnh
vực và chi tiết cho từng cơ quan, đơn vị là 6.191,7 tỷ đồng, gồm:
- Chi cân đối ngân sách địa phương: ............................................
5.794,9 tỷ đồng,
gồm:
+ Chi đầu tư phát triển ...................................................................
2.525,0 tỷ đồng.
+ Chi thường xuyên ........................................................................
3.133,3 tỷ đồng.
+ Chi trả nợ lãi do địa phương vay: .......................................................
0,9 tỷ đồng.
+ Dự phòng ngân sách ......................................................................
134,7 tỷ đồng.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính ........................................................
1,0 tỷ đồng.
- Chi các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ: 396,8 tỷ đồng, gồm:
+ Chi Chương trình mục tiêu quốc gia: 5,2 tỷ đồng.
+ Chi chương trình mục tiêu, nhiệm vụ là 391,6 tỷ đồng,
gồm: Chi đầu tư phát triển là 330,7 tỷ đồng; Chi thường xuyên là 60,9 tỷ đồng.
1.2. Dự toán bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố là 2.561,2 tỷ đồng, cụ thể:
- Bổ sung cân đối ngân sách là 1.187,3 tỷ đồng, gồm: Số
bổ sung trong thời kỳ ổn định giai đoạn 2023-2025 là 1.131,4 tỷ đồng; số bổ
sung, hỗ trợ thêm trong năm 2025 cho các huyện, thị xã có nguồn thu cân đối
ngân sách được hưởng thấp để cân đối thực hiện nhiệm vụ là 55,9 tỷ đồng;
- Bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương: 351,1
tỷ đồng;
- Bổ sung có mục tiêu thực hiện các chế độ, chính
sách, nhiệm vụ: 1.022,8 tỷ đồng.
2. Phân bổ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm
2025: 6.890,4 tỷ đồng, gồm:
- Phân bổ chi cân đối ngân sách: ................................................
6.683,3 tỷ đồng,
gồm:
+ Chi đầu tư phát triển ................................................................
1.572,8 tỷ đồng.
+ Chi thường xuyên
.................................................................... 4.993,1 tỷ đồng.
+ Dự phòng ngân sách ................................................................... 117,4 tỷ đồng.
- Chi các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ: 207,1 tỷ đồng.
3. Tổng mức vay: 21,4 tỷ đồng; trong đó: mức vay để
bù đắp bội chi: 21,4 tỷ đồng.
(Kèm theo các Biểu mẫu số 30, 32, 33, 34, 35, 36, 37,
38, 39, 41, 42, 46)
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
- Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và mức
phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị và từng huyện, thị xã,
thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
- Phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển; vốn chương
trình mục tiêu, nhiệm vụ (vốn đầu tư phát triển và sự nghiệp) nguồn ngân sách
Trung ương cho từng cơ quan, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố.
- Phân bổ nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho
đầu tư phát triển; trong đó ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình
đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại bố
trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng
đầu tư của ngân sách địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
- Phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, trong đó ưu tiên để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
chế độ chính sách an sinh xã hội năm 2025 cho ngân sách các huyện, thị xã,
thành phố bằng số đã bố trí ổn định trong dự toán chi thường xuyên của ngân
sách huyện, thị xã, thành phố trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn
2023-2025; đối với nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Trong điều hành ngân sách nhà nước năm 2025 được
phân bổ, giao dự toán bổ sung cho từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và từng địa
phương thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ, chế độ, chính sách đã được
bố trí trong các lĩnh vực chi của dự toán ngân sách cấp tỉnh chưa phân bổ, nguồn
dự phòng ngân sách cấp tỉnh, nguồn ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa
phương thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ. Trong tổ chức thực hiện dự
toán, quyết định điều chỉnh tăng, giảm số
giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, số bổ sung có mục tiêu cho các
huyện, thị xã, thành phố (không vượt quá dự toán được Hội đồng nhân dân phân bổ
từng lĩnh vực) để kịp thời đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ quy định về chế độ,
chính sách và điều hành ngân sách.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương; quyết định phân bổ dự toán ngân sách
theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật; thực hiện công khai, báo cáo kết
quả phân bổ và giao dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo các các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 theo đúng Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh đến từng cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà
nước trước ngày 31 tháng 12 năm 2024; thực hiện công khai, báo cáo kết quả phân
bổ và giao dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực
hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây
Ninh Khóa X, Kỳ họp thứ 16 thông qua và có hiệu lực từ ngày 06 tháng 12 năm
2024.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực IV;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Tây Ninh; Đài PTTH Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|