HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/NQ-HĐND
|
Điện Biên,
ngày 04 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN; CHẾ
ĐỘ HỖ TRỢ NẠN NHÂN CỦA TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày
29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống mua bán người;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25 tháng 9 năm 2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác
hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
mua bán người;
Xét Tờ trình số 2107/TTr-UBND ngày 20 tháng 7
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định nội dung, mức chi
cho công tác hỗ trợ nạn nhân; chế độ hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người
trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều l. Quy định về nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân; chế
độ hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ
thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
a) Quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người; chế độ hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người, từ nguồn dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước hàng
năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Trường hợp sử dụng nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho công tác hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người, chế độ hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và nhà tài trợ;
trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài
chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nạn nhân là
công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước
ngoài bị mua bán tại Việt Nam;
b) Người trong
thời gian chờ xác minh là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật
Phòng, chống mua bán người;
c) Người chưa
thành niên đi cùng nạn nhân.
d) Trung tâm bảo
trợ xã hội, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở
hỗ trợ) sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
nạn nhân và chế độ hỗ trợ nạn nhân.
3. Nội dung và mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
a) Chi công
tác phí cho cán bộ phục vụ hoạt động xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ và
đưa nạn nhân là người chưa thành niên về nơi cư trú; tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn nghiệp vụ thực hiện theo Nghị quyết số
207/2010/NQ-HĐND , ngày 12/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
b) Chi chế độ
làm đêm, thêm giờ: Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức.
c) Chi xây dựng
cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin về nạn nhân: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày
15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
d) Chi thông
tin liên lạc, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, chi khác có liên quan đến công
tác hỗ trợ nạn nhân: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
đ) Chi lập hồ
sơ nạn nhân: Mức chi 100.000 đồng/01 hồ sơ (bao gồm cả ảnh, biên bản xác minh,
biên bản bàn giao nạn nhân).
e) Chi hỗ trợ
người không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, bảo vệ
nạn nhân: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày.
g) Chi hỗ trợ
cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho nạn nhân: Mức chi thù lao là
10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng không quá 500.000 đồng/cán bộ/tháng.
h) Chi mua sắm
trang thiết bị đặc thù phục vụ xác minh, tiếp nhận, giải cứu, bảo vệ nạn nhân:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
a) Chi hỗ trợ
nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại cho nạn nhân
- Tiền ăn: Hỗ
trợ tiền ăn trong thời gian nạn nhân tạm trú tại Cơ sở hỗ trợ, Trung tâm Bảo trợ
xã hội: Mức hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày. Thời gian hỗ trợ từ nguồn ngân sách
Nhà nước tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày.
- Hỗ trợ quần
áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại
Cơ sở hỗ trợ, Trung tâm Bảo trợ xã hội được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02
(hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng,
băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ). Mức chi được tính trên cơ sở giá mua thực
tế tại địa phương nhưng không quá 400.000 đồng/nạn nhân.
- Chi tiền tàu
xe và tiền ăn cho nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả
năng chi trả:
+ Tiền tàu xe:
Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân là người
chưa thành niên, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ nạn nhân bố trí
cán bộ đưa nạn nhân về nơi cư trú bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, chi phí
tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài
thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận và phù hợp với giá cả trên địa bàn
cùng thời điểm.
+ Tiền ăn
trong những ngày đi đường: Mức chi là 60.000 đồng/người/ngày (bao gồm cả tiền
nước uống đi đường), tối đa không quá 05 ngày.
b) Chi hỗ trợ y tế
- Hỗ trợ tiền thuốc thông thường: Trong thời gian
nạn nhân lưu trú tại Cơ sở hỗ trợ,
Trung tâm Bảo trợ xã hội, được hỗ trợ
mức 50.000 đồng/nạn nhân.
- Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở
y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc
gia đình nạn nhân tự thanh toán.
+ Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia
đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa
thành niên được Cơ sở hỗ trợ, Trung
tâm Bảo trợ xã hội hỗ trợ chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các
đối tượng tương ứng.
+ Đối với nạn nhân không còn thân nhân được Cơ sở hỗ trợ, Trung tâm Bảo trợ xã hội hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức
quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
+ Trường hợp nạn
nhân có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn
sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại
Cơ sở hỗ trợ, Trung tâm Bảo trợ xã hội, sau 24 giờ (hai mươi bốn giờ), kể từ khi
có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không
có điều kiện mai táng thì Cơ sở hỗ
trợ, Trung tâm Bảo trợ xã hội có trách
nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện
theo quy định của tỉnh đối với đối tượng tại các Cơ sở hỗ trợ, Trung tâm Bảo trợ
xã hội.
c) Chi hỗ trợ
học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu
- Miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học văn hóa: Nạn nhân theo học tại các cơ sở giáo dục
công lập được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập với mức hỗ trợ
theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
- Nạn nhân có
nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng được hỗ trợ một
lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề ngắn hạn tương ứng tại
các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các văn bản hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg .
- Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu đối
với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú là 1.000.000 đồng/người.
d) Trường hợp nạn nhân có người chưa thành niên đi
cùng, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Mức chi không vượt quá mức chi quy định
tại Khoản 4 Điều này.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí chi cho
công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ trực tiếp cho nạn nhân được sử dụng từ ngân
sách địa phương, bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các Sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan theo phân cấp hiện hành.
2. Các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XIV kỳ họp thứ hai thông qua ngày
04 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 8 năm 2016./.