HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 181/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII,
KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày
11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2022/QH15
ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về phân bổ ngân sách
trung ương năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2567/QĐ-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
Nhà nước năm 2023;
Xét Tờ trình số 2762/TTr-UBND ngày 24 tháng
11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh
năm 2023; Báo cáo thẩm tra số 222/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh năm 2023 như sau:
(Kèm theo Bảng dự toán thu, chi ngân
sách và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023)
I. Dự toán ngân sách
nhà nước:
1. Dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa
bàn Trung ương giao: 5.432.000 triệu đồng.
Địa phương xây dựng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn 5.910.000 triệu đồng, tăng 478.000 triệu đồng so với số trung
ương giao (trong đó, tiền sử dụng đất tăng 150.000 triệu đồng; thu từ xổ số kiến thiết
tăng 20.000 triệu đồng; các loại thuế, phí, thu khác ngân sách tăng 100.000 triệu
đồng; thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu tăng 208.000 triệu đồng) và tăng 8% so với ước
thực hiện năm 2022.
2. Tổng thu ngân sách
địa phương: 15.735.032 triệu đồng
- Thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp:
|
5.223.400
|
triệu đồng.
|
- Thu ngân sách trung ương bổ sung
(số liệu của Bộ Tài chính):
|
10.402.610
|
triệu đồng.
|
+ Bổ sung cân đối ngân sách:
|
7.302.772
|
-
|
+ Bổ sung có mục tiêu:
|
3.099.838
|
-
|
Thu ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu, bằng với số trung ương giao năm 2023, tăng 130,5% so dự toán năm 2022, số
tuyệt đối tăng 1.754.993 triệu đồng. Gồm:
(1) Vốn thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia: 1.460.707 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 739.490 triệu đồng;
vốn thường xuyên 721.217 triệu đồng. Cụ thể:
* Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững: 210.651 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 65.698 triệu đồng; vốn thường
xuyên 144.953 triệu đồng.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nông thôn mới: 365.155 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư 293.340 triệu đồng; vốn thường
xuyên 71.815 triệu đồng.
* Chương trình mục tiêu quốc gia Phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
884.901 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư
380.452 triệu đồng, vốn thường xuyên 504.449 triệu đồng.
(2) Vốn trung ương bổ
sung thực hiện mục tiêu nhiệm vụ1: 1.639.131 triệu đồng,
tăng 21,9% so dự toán giao năm 2022, số tuyệt đối tăng 294.286
triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 1.499.200 triệu đồng, vốn thường xuyên 139.931 triệu
đồng.
- Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển
sang: 109.022 triệu đồng.
3. Dự toán chi ngân
sách địa phương năm 2023
3.1 Nguyên tắc phân bổ:
a) Việc bố trí vốn ngân sách nhà nước
năm 2023 phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023.
Phân bổ dự toán chi thường xuyên năm
2023 theo tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương cho thời kỳ 2022-2025.
b) Phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách nhà nước năm 2023, kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn
2023-2025, kế hoạch Tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên bố trí chi đầu
tư phát triển trên cơ sở tăng tỷ trọng đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước
và khả năng giải ngân từng nguồn vốn. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải
cách tiền lương theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban chấp hành trung ương và
Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách
nhà nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị của từng cơ quan và địa phương.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả
ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo
đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự
nghiệp công, khuyến khích xã hội
hoá, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10%
chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết
kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước so với dự toán năm
2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán
(trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất
lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không
thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch
vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng
chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của
các cấp ngân sách theo phân cấp.
- Tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo
nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 để thực hiện cải cách tiền lương
theo đúng quy định.
d) Bố trí chi trả lãi vay đầy đủ, đúng
hạn; quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khoản vay.
e) Bố trí vốn để thu hồi tạm ứng năm
trước.
f) Chi tổng hợp đưa vào dự toán đối với
các nhiệm vụ chi không thường xuyên khi đã được cấp có thẩm quyền cho chủ
trương. Đối với những nhiệm vụ chi đã có chủ trương của cấp có thẩm quyền,
nhưng chưa được phê duyệt kế hoạch, chương trình, đề án, dự toán, quy hoạch,
thì bố trí kinh phí dự kiến theo từng lĩnh vực đến từng đơn vị dự toán cấp 1.
Đơn vị chỉ được sử dụng sau khi kế hoạch, chương trình, đề án,... được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Riêng các nội dung dự kiến phát sinh
nhưng chưa có chủ trương của cấp có thẩm quyền, căn cứ quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa
phương thực hiện như sau: Tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền, sau khi được
Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp 1 ở địa phương,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao
cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng
thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiên phát sinh nhưng
chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện đồng thời gửi
cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ.
g) Đảm bảo cân đối nguồn thu và nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương để thực hiện các chế độ, chính sách của trung
ương và địa phương ban hành theo đúng quy định:
- Đảm bảo nguồn thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; các chính sách an
sinh xã hội, các chính sách về dân tộc thiểu số đã ban hành. Chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (nếu có) và nguồn ngân sách
địa phương phải đảm bảo theo quy định để thực hiện chế độ, chính sách do trung ương, tỉnh
ban hành theo quy định, đảm bảo phân bổ đầy đủ, đúng chính sách, chế độ; thực
hiện sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023.
- Đảm bảo mức chi cho sự nghiệp giáo dục
và sự nghiệp khoa học công nghệ không thấp hơn mức dự toán cấp trên giao.
- Những nhiệm vụ của các bộ, ngành,
đoàn thể trung ương giao sẽ đảm bảo theo khả năng của ngân sách.
- Bố trí vốn đối ứng có tính đến yếu tố
lồng ghép để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục
tiêu, nhiệm vụ (vốn sự nghiệp) theo đúng quy định.
- Bố trí kinh phí cho công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, thu hút đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng
đất và hoàn trả số kinh phí đã tạm ứng từ Quỹ Phát triển đất của tỉnh để phục vụ
cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện
các Nghị quyết số 136/2021/NQ-HĐND ngày 25/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định về chức danh, bố trí số lượng người, chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp
tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố và khoản kinh phí hoạt động đối với các tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị quyết
số 285/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Phê chuẩn Đề
án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho
Dân quân tự vệ trên
địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số
28/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ thường
xuyên hằng tháng cho các chức danh đội trưởng, đội phó đội dân phòng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai; Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ
quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách địa phương cho thời kỳ 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Gia
Lai,
ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối trong năm 2023 để góp phần cho các địa
phương đảm bảo nguồn thực hiện các Nghị quyết nêu trên.
h) Để thực hiện mục tiêu phục hồi phát
triển kinh tế xã hội, năm 2023 không trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và thu tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh, nhằm để tăng thêm nguồn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng.
3.2. Tổng chi ngân sách địa phương: 15.758.032
triệu đồng
Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 4.634.593 triệu
đồng
Bằng 123,34% (4.634.593/3.757.315)
so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2022, tăng 877.278 triệu đồng (vốn
cân đối ngân sách địa phương giảm -114.207 triệu đồng2;
vốn các chương trình mục tiêu quốc gia tăng 739.490 triệu đồng3,
vốn chương
trình mục tiêu nhiệm vụ tăng 251.995 triệu đồng;), chiếm tỷ trọng 29,41%
so với tổng chi ngân sách địa phương năm 2023 (năm 2022 chiếm 27,97%).
- Chi thường xuyên: 10.768.184 triệu đồng
Bằng 114,21% (10.768.184/9.428.457)
so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2022, số tuyệt
đối tăng 1.339.727 triệu đồng (vốn cân đối ngân sách địa
phương tăng 576.219 triệu đồng; các chương trình mục tiêu quốc gia tăng 721.217
triệu đồng; chương trình mục tiêu nhiệm vụ tăng 42.291 triệu đồng;), chiếm tỷ trọng
68,33% so với tổng chi ngân sách địa phương năm 2023 (năm 2022 chiếm 69,86%).
Gồm:
a) Tổng chi cân đối ngân
sách địa phương: 12.658.194 triệu đồng
Tăng 4,71% so dự toán Hội đồng nhân
dân tỉnh giao năm 2022, số tuyệt đối tăng 569.148 triệu đồng. Trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 2.395.903 triệu
đồng
Bằng 95,45% so với dự toán của Hội đồng
nhân dân tỉnh giao năm 2022, số tuyệt đối giảm -114.207 triệu
đồng (gồm: Tăng chi đầu tư từ nguồn vốn phân theo tiêu chí 42.193 triệu
đồng; giảm chi đầu tư từ nguồn sử dụng đất 150.000 triệu đồng; tăng chi từ nguồn
thu xổ số kiến thiết 3.000 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách giảm
-12.800 triệu đồng), chiếm tỷ trọng 18,92% so với tổng chi cân đối năm 2023
(năm 2022 chiếm tỷ trọng 20,76%), gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung:
|
849.503
|
triệu đồng
|
+ Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử
dụng đất:
|
1.350.000
|
-
|
+ Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết:
|
150.000
|
-
|
+ Chi từ chuyển nguồn năm 2022
chuyển sang:
|
3.400
|
-
|
+ Chi ủy thác qua Ngân hàng chính
sách cho vay các đối tượng:
|
20.000
|
-
|
(Dự kiến bằng với
dự toán của Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2022)
|
+ Chi từ nguồn bội chi ngân sách:
|
23.000
|
-
|
(Bằng số Trung ương
dự kiến giao năm 2023)
|
|
|
- Chi thường xuyên:
|
9.907.036
|
-
|
Tăng 6,17% so với dự toán Hội đồng
nhân dân tỉnh giao năm 2022, tăng 576.219 triệu đồng. Chiếm tỷ
trọng 78,26% so với tổng chi cân đối năm 2023 (năm 2022 chiếm tỷ trọng
77,18%), gồm:
|
Gồm:
|
|
|
+ Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và
dạy nghề:
|
4.184.751
|
-
|
(Bằng dự toán
trung ương giao năm 2023)
|
|
|
+ Sự nghiệp khoa học và công nghệ:
|
34.202
|
-
|
Tăng 29,21% so số trung ương giao
năm 2023, số tuyệt đối tăng 7.733 triệu đồng.
|
+ Các khoản chi thường xuyên còn
lại:
|
5.688.083
|
-
|
Tăng 6,62% (5.688.083/5.335.040) so
với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2022, tăng 353.043 triệu đồng.
|
- Chi trả nợ lãi các khoản do chính
quyền địa phương vay:
|
|
3.486
|
-
|
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính:
|
1.400
|
-
|
(Bằng số Trung ương
dự kiến giao)
|
|
|
- Dự phòng ngân sách:
|
280.369
|
-
|
(Chiếm 2,21% tổng chi cân
đối ngân sách
địa phương)
|
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:
|
70.000
|
-
|
b) Chi từ nguồn bổ
sung có mục tiêu:
|
3.099.838
|
-
|
Bằng với số trung ương giao năm
2023, tăng 130,5% so với dự toán năm 2022, số tuyệt đối tăng 1.754.993 triệu
đồng. Gồm:
(1) Vốn thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia: 1.460.707 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 739.490
triệu đồng; vốn thường xuyên 721.217 triệu đồng. Cụ thể:
- Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững: 210.651 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 65.698
triệu đồng; vốn thường xuyên 144.953 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới: 365.155 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 293.340
triệu đồng; vốn thường xuyên 71.815 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia
Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
884.901 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư 380.452 triệu đồng, vốn thường
xuyên 504.449 triệu đồng.
(2) Vốn Trung ương bổ sung thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ 1.639.131 triệu đồng, tăng 21,9% so với dự toán giao năm
2022, số tuyệt đối táng 294.286 triệu đồng, gồm: Vốn đầu tư
1.499.200 triệu đồng, vốn thường xuyên 139.931 triệu đồng.
|
4. Bội chi
ngân sách địa phương
|
23.000
|
triệu đồng
|
II. Phương án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh:
|
|
|
1. Dự toán thu:
|
|
|
Tổng thu ngân sách
cấp tỉnh:
|
13.763.438
|
triệu đồng
|
Gồm:
|
|
|
- Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo
phân cấp:
|
3.251.806
|
-
|
- Thu bổ sung từ
ngân sách Trung ương:
|
10.402.610
|
-
|
+ Bổ sung cân đối ngân sách:
|
7.302.772
|
-
|
+ Bổ sung có mục tiêu:
|
3.099.838
|
-
|
- Thu chuyển nguồn từ năm trước
chuyển sang:
|
109.022
|
-
|
2. Dự toán chi:
|
|
|
Tổng chi ngân sách
cấp tỉnh:
|
13.786.438
|
triệu đồng
|
a) Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp:
|
7.464.063
|
-
|
Gồm:
|
|
|
- Chi đầu tư phát triển:
|
1.158.903
|
-
|
- Chi thường xuyên:
|
3.053.720
|
-
|
- Chi trả nợ lãi các khoản do chính
quyền địa phương vay:
|
3.486
|
-
|
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính:
|
1.400
|
-
|
- Dự phòng ngân sách:
|
114.752
|
-
|
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:
|
35.313
|
-
|
- Chi thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ trung ương bổ sung:
|
3.096.489
|
-
|
b) Bổ sung cho ngân
sách huyện, thành phố:
|
6.322.375
|
-
|
Trong đó:
|
|
|
- Bổ sung cân đối ngân sách:
|
6.309.247
|
-
|
- Bổ sung có mục tiêu nhiệm vụ:
|
13.128
|
-
|
3. Bội chi ngân
sách tỉnh:
|
23.000
|
-
|
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 09 tháng 12
năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
-
Lưu:
VT-VP.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|