HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2021/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH THÁI
NGUYÊN NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 231/TTr-UBND ngày 26 tháng 11
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị ban hành quy định
về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm
2022; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2022.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này quy định các nguyên tắc, định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước áp dụng cho năm ngân sách
2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
b) Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách
mới, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định áp dụng
cho thời kỳ ổn định ngân sách tại Nghị quyết này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể, các
đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện),
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập,
phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Ưu tiên bố
trí kinh phí cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ,
môi trường, y tế và cho địa bàn vùng cao, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
ít người, có nhiều khó khăn.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước
năm 2022, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024, kế hoạch
tài chính 05 năm 2021 - 2025. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước, phấn đấu giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại thu - chi
ngân sách nhà nước trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách
hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
Định mức phân bổ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phải phù hợp với Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) và các
quy định của pháp luật về việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản
phẩm dịch vụ sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp
công lập, tăng nguồn đảm bảo chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính
sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các
nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về
giá hoặc mức bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm trước liền kề.
4. Tăng cường tính chủ động, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách nhà nước.
5. Tiêu chí của định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm
tra; đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ
quốc tế.
6. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đã bao
gồm toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách do Trung ương ban
hành (đến ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021) và địa phương ban hành (đến thời điểm
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết Quy định định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2022); đồng thời, đảm bảo tính
đủ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng.
Chương II
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2022
Điều 3. Định mức phân bổ chi quản
lý hành chính
1. Cấp tỉnh
a) Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo
lương: Theo quy định hiện hành trên cơ sở số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao. Đối với số biên chế chưa tuyển dụng được phân bổ bằng mức lương chuyên
viên bậc 1.
b) Chi hoạt động thường xuyên
STT
|
Các các cơ quan
Đảng, đoàn thể, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
|
Định mức phân bổ
(Triệu đồng/ biên chế/năm)
|
1
|
Dưới 10 biên chế
|
42
|
2
|
Từ 10 đến dưới 20 biên chế
|
41
|
3
|
Từ 20 đến dưới 30 biên chế
|
40
|
4
|
Từ 30 đến dưới 40 biên chế
|
38
|
5
|
Từ 40 biên chế trở lên
|
37
|
Sau khi tính toán mức chi theo định mức phân bổ
trên, nếu cơ cấu chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương vượt quá
75% tổng số chi, sẽ được cấp bù để đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo lương tối đa 75%, chi hoạt động thường xuyên tối thiểu 25%.
c) Định mức phân bổ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã bao gồm:
- Các khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động bộ
máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị, tập huấn, tổng kết, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,
tiếp công dân, một cửa...
- Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên
phát sinh hằng năm: Chi hoạt động chuyên môn của ngành, tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật, xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, kinh phí hoạt động của Đảng, đoàn thể, khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô phục vụ công tác …
- Các khoản kinh phí bảo trì, bảo dưỡng trang thiết
bị; sửa chữa thường xuyên tài sản; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định. Kinh phí bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa nhỏ trụ sở.
- Nâng lương thường xuyên.
d) Định mức phân bổ quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này không bao gồm:
- Tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương.
- Tiền lương, tiền công lao động và chi hoạt động
cho các đối tượng hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt
là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) và Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức,
viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 161/2018/NĐ-CP).
đ) Các khoản chi đặc thù mang tính chất chung của
các cơ quan bao gồm: chi tổ chức đại hội cấp tỉnh; chi hoạt động các Ban chỉ đạo
cấp tỉnh, tổ công tác liên ngành; sửa chữa lớn trụ sở; chi mua sắm máy móc, thiết
bị dùng chung theo quy định; chi nghiệp vụ đặc thù của ngành; trang phục ngành,
chi giám sát phản biện xã hội, ISO, kinh phí duy trì vận hành trang thông tin
điện tử, hỗ trợ hoạt động của lực lượng tự vệ, chi thực hiện các nhiệm vụ được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao ngoài kế hoạch... căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và khả
năng ngân sách, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ hằng năm.
e) Đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP: Đảm bảo tiền lương, tiền công
lao động theo thực tế của cơ quan, đơn vị và phù hợp với vị trí việc làm đã được
phê duyệt. Đối với chi hoạt động thường xuyên hỗ trợ căn cứ theo khả năng ngân
sách.
g) Đối với Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban xây dựng Đảng
Tỉnh ủy; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh ngoài định mức trên có tính toán, bổ sung thêm các nhiệm vụ
chi đặc thù của từng cơ quan, đơn vị trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ
chi tiêu và nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan này.
h) Trên cơ sở biên chế hành chính được Hội đồng
nhân dân tỉnh giao và mức chi thường xuyên theo định mức phân bổ, khuyến khích
các cơ quan, đơn vị tinh giản biên chế, tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập cho
cán bộ, công chức và tăng chi cho các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị.
2. Cấp huyện
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế
STT
|
Nội dung
|
Định mức phân bổ
(Triệu đồng/ biên chế/năm)
|
1
|
Khối Đảng, đoàn thể
|
160
|
2
|
Quản lý nhà nước
|
150
|
Sau khi tính toán mức chi theo định mức phân bổ
trên, nếu cơ cấu chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương vượt quá
75% tổng số chi, sẽ được cấp bù để đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo lương tối đa 75%, chi hoạt động thường xuyên tối thiểu 25%. Hằng
năm, căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ các địa phương thêm một phần kinh phí để
tăng định mức chi hoạt động thường xuyên.
b) Định mức trên đã bao gồm:
Tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương.
Các khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động bộ máy
các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị, tập huấn, tổng kết, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,
tiếp công dân, một cửa,...
Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên
phát sinh hằng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, hỗ
trợ chi hoạt động của Đảng và đoàn thể,...
Các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ,
chi sửa chữa thường xuyên tài sản.
c) Đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP: Đảm bảo tiền lương, tiền công
lao động theo thực tế của cơ quan, đơn vị và phù hợp với vị trí việc làm đã được
phê duyệt. Đối với chi hoạt động thường xuyên hỗ trợ căn cứ theo khả năng cân đối
ngân sách.
d) Tiêu chí bổ sung: Ngoài định mức trên, cấp huyện
được hỗ trợ thêm một khoản kinh phí để chi cho các nội dung đặc thù, các chế độ
quy định theo phân cấp (trong đó đã bao gồm kinh phí hỗ trợ công tác Đảng theo
Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân cấp huyện ...), cụ thể như sau:
STT
|
Nội dung
|
Định mức (Triệu
đồng/năm)
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
4.800
|
2
|
Thành phố Sông Công
|
2.500
|
3
|
Thị xã Phổ Yên
|
3.500
|
4
|
Huyện Định Hóa, huyện Võ Nhai
|
5.000
|
5
|
Huyện Đại Từ, huyện Phú Bình
|
4.500
|
6
|
Huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ
|
3.600
|
3. Cấp xã
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế: Định mức
phân bổ cho cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách cấp xã theo biên chế được
cấp có thẩm quyền phê duyệt bình quân 105 triệu đồng/biên chế/năm.
Sau khi tính toán mức chi theo định mức phân bổ
trên, nếu cơ cấu chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương vượt quá
75% tổng số chi, sẽ được cấp bù để đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo lương tối đa 75%, chi hoạt động thường xuyên tối thiểu 25%. Hằng
năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tính toán mức chi theo định mức phân bổ
trên, nếu cơ cấu chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương vượt quá
75% tổng số chi, sẽ được cấp bù để đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo lương tối đa 75%, chi hoạt động thường xuyên tối thiểu 25%.
b) Định mức trên đã bao gồm:
Tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương.
Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông
tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, tập huấn, tổng kết, văn phòng phẩm, điện,
nước, xăng dầu, tiếp công dân, một cửa...
Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường xuyên
phát sinh hằng năm: Chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật, hỗ trợ chi hoạt động công tác Đảng.
Các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ,
chi sửa chữa thường xuyên tài sản.
c) Tiêu chí bổ sung: Ngoài định mức trên, các xã được
bổ sung 130 triệu đồng/xã/năm để chi cho các nội dung đặc thù của xã (đã bao gồm
kinh phí hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân cấp xã; Kinh phí hỗ trợ công tác Đảng
theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng).
d) Đối với định mức phân bổ kinh phí cho người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố; kinh phí thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; kinh phí
chi thù lao hằng tháng đối với thành viên đội công tác xã hội tình nguyện cấp
xã: Thực hiện theo các quy định hiện hành.
đ) Định mức phân bổ kinh phí hoạt động các đoàn thể
ở cấp xã
Mặt trận Tổ quốc: 12 triệu đồng/năm.
Các đoàn thể còn lại (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Nông dân): 10 triệu đồng/đoàn
thể/năm.
Ngoài mức khoán trên, các tổ chức chính trị xã hội
(Ban công tác Mặt trận, Chi hội Nông dân, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến
binh, Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) ở xóm thuộc các xã đặc biệt khó
khăn và xóm đặc biệt khó khăn phân bổ mức 2 triệu đồng/chi hội/năm.
e) Kinh phí hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp
xã: Định mức phân bổ 5 triệu đồng/ban/năm.
g) Kinh phí hoạt động Ban giám sát đầu tư cộng đồng:
Định mức phân bổ 10 triệu đồng/ban/năm.
Điều 4. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp giáo dục
1. Định mức phân bổ được xác định theo tỷ lệ phần
trăm % giữa tổng quỹ tiền lương, phụ cấp (bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung), các khoản đóng góp theo lương và chi hoạt động thường xuyên của
biên chế có mặt, biên chế chưa tuyển dụng để đảm bảo các hoạt động thường
xuyên, cụ thể như sau:
STT
|
Lĩnh vực
|
Tiêu chí phân bổ
|
Định mức
|
1
|
Giáo dục mầm non, trung học cơ sở (bao gồm các
trường phổ thông dân tộc bán trú, trung học cơ sở)
|
Cơ cấu (%) chi
lương và chi hoạt động thường xuyên
|
81/19
|
2
|
Giáo dục tiểu học, Giáo dục trung học phổ thông,
khối dân tộc nội trú, Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hướng nghiệp trẻ
khuyết tật
|
Cơ cấu (%) chi
lương và chi hoạt động thường xuyên
|
80/20
|
a) Đối với biên chế chưa tuyển dụng được phân bổ bằng
mức lương viên chức bậc 1 của từng cấp học, cơ sở giáo dục phổ thông công lập
có nhiều cấp học thì phân bổ theo định mức biên chế của từng cấp học.
b) Tỷ lệ trên áp dụng với năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách 2022 theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Các năm trong thời kỳ
ổn định ngân sách 2022 - 2025 không tính toán lại tỷ lệ trên, các địa phương phấn
đấu tăng thu bổ sung chi sự nghiệp giáo dục theo quy định; hằng năm căn cứ khả
năng ngân sách cấp tỉnh, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ các địa phương thêm một phần kinh phí để tăng chi
hoạt động thường xuyên.
2. Định mức trên đã bao gồm:
a) Nâng lương thường xuyên.
b) Kinh phí mua sắm trang thiết bị của giáo viên để
phục vụ dạy và học, kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản; kinh phí thăm quan
học tập kinh nghiệm theo chế độ; kinh phí chi các hoạt động chung của ngành;
lương nhân viên bảo vệ và nhân viên phục vụ vệ sinh.
3. Định mức trên chưa bao gồm:
a) Nguồn thu sự nghiệp, thu học phí, cấp bù học phí
được miễn giảm của các đối tượng.
b) Kinh phí thực hiện các Nghị định của Chính phủ:
Số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp
ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; số
76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 về chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng và chế độ
trang phục đối với giảng viên, giáo viên thể dục thể thao theo Quyết định số
51/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh theo Thông tư số
15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
d) Kinh phí ôn luyện, tham dự kỳ thi học sinh giỏi
quốc gia, khu vực, quốc tế, thi Olympic, các cuộc thi hoạt động khối các trường
chuyên, thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Thưởng danh hiệu thi đua của ngành
theo Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo; Cộng tác
viên thanh tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra; Kinh phí chi hoạt
động chung khối mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (đối với Sở Giáo dục và Đào
tạo).
đ) Hỗ trợ trung tâm học tập cộng đồng.
4. Định mức bổ sung
a) Các Trường phổ thông dân tộc nội trú, Trường phổ
thông dân tộc bán trú, Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật, Trường Trung học phổ thông Chuyên bổ sung kinh phí đặc thù 85 triệu đồng/trường/năm.
b) Các trường có điểm trường lẻ, bổ sung kinh phí
hoạt động 30 triệu đồng/điểm trường lẻ/năm.
c) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các trường có hợp
đồng khoán giảng dạy:
Cấp huyện mức hỗ trợ bình quân 30 triệu đồng/trường/năm
học.
Các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ
3 triệu đồng/10 định mức/năm học.
5. Đối với kinh phí hoạt động chung của ngành, căn
cứ tình hình thực tế năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, Sở
Giáo dục và Đào tạo có biên bản thống nhất với các trường trực thuộc Sở xác định
mức chi chung tối đa không quá 16%, Phòng Giáo dục và Đào tạo có biên bản thống
nhất với các trường xác định mức chi chung không quá 10% trên tổng số chi hoạt
động thường xuyên sự nghiệp giáo dục năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách của cấp
mình.
6. Các khoản kinh phí sau được xác định trên cơ sở
số đối tượng thực tế, số bổ sung của Trung ương theo chế độ quy định gồm:
a) Chế độ cho học sinh dân tộc nội trú theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 109/2019/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của
Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với
học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.
b) Chính sách đối với giáo viên dạy học sinh khuyết
tật theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật.
c) Chính sách giáo dục đối với người khuyết tật
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật.
d) Kinh phí hỗ trợ học sinh ở vùng đặc biệt khó
khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn.
đ) Kinh phí thực hiện chế độ theo Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân
tộc thiểu số rất ít người.
e) Kinh phí thực hiện chế độ theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát
triển giáo dục mầm non.
g) Kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học
tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ Quy
định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
7. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ năm học, chương
trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng của ngân sách, Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
trong phương án phân bổ hằng năm kinh phí hỗ trợ các địa phương, đơn vị để thực
hiện mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ chương trình đổi mới giáo dục...
8. Đối với lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP: Đảm bảo tiền lương, tiền công lao
động theo thực tế của cơ quan, đơn vị và phù hợp với vị trí việc làm đã được
phê duyệt. Đối với chi hoạt động thường xuyên hỗ trợ căn cứ theo khả năng ngân
sách.
Điều 5. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp đào tạo và dạy nghề
1. Cấp tỉnh
a) Thực hiện theo cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định như sau:
- Đối với đơn vị thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng,
dạy nghề: Chi cho bộ máy áp dụng định mức phân bổ theo quy định tại Điều 7 của
Nghị quyết này. Định mức phân bổ công tác đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách hiện hành. Định mức chi cho công tác dạy
nghề thực hiện theo quy định của pháp luật về giá hoặc mức bình quân chi phí hợp
lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm trước liền kề.
- Đối với các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí. Đơn vị thực hiện báo cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành
và dự kiến năm kế hoạch, gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài
chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm.
b) Đối với các chỉ tiêu đào tạo nghề được giao hằng
năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phân bổ theo chỉ tiêu, kế hoạch
đào tạo và bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm trước liền kề.
c) Định mức trên chưa bao gồm kinh phí hỗ trợ miễn,
giảm học phí cho các đối tượng; kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh
viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học theo Quyết định
số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học
tại các cơ sở giáo dục đại học; kinh phí hỗ trợ học sinh, sinh viên cao đẳng,
trung cấp theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp và các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.
d) Đối với số học sinh, sinh viên, học viên không
thuộc chỉ tiêu được giao (ngoài kế hoạch): Thực hiện theo cơ chế cung ứng dịch
vụ công, cơ sở đào tạo chủ động cân đối nguồn kinh phí từ nguồn thu đóng góp của
học sinh, sinh viên, học viên theo quy định, ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí.
đ) Đào tạo lại (giao cho các sở, ban, ngành): Thực
hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị quyết
số 13/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Thái Nguyên.
2. Cấp huyện
a) Phân bổ chi thường xuyên cho các lĩnh vực sự
nghiệp đào tạo và dạy nghề đảm bảo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Định
mức phân bổ theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bình quân
130 triệu đồng/biên chế/năm.
b) Định mức phân bổ cho công tác đào tạo và đào tạo
lại tại Trung tâm chính trị cấp huyện:
STT
|
Tên đơn vị
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
1.620
|
2
|
Thành phố Sông Công
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
800
|
3
|
Huyện Phú Bình, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ và
Thị xã Phổ Yên
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
1.230
|
4
|
Huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa, huyện Đại Từ
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
1.450
|
c) Định mức phân bổ chi hoạt động Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện
STT
|
Tên đơn vị
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
250
|
2
|
Thành phố Sông Công
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
170
|
3
|
Thị xã Phổ Yên
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
280
|
4
|
Huyện Đại Từ
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
350
|
5
|
Huyện Phú Bình, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
310
|
6
|
Huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa
|
Triệu đồng/ Trung
tâm/năm
|
390
|
Điều 6. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp y tế
Kinh phí phân bổ chi thường xuyên thực hiện theo
quy định hiện hành về lộ trình kết cấu giá dịch vụ khám chữa bệnh và phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngân sách nhà nước
ưu tiên đảm bảo nguồn thực hiện công tác y tế dự phòng, cụ thể như sau:
1. Hệ khám chữa bệnh:
a) Đối với các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên
và chi đầu tư; đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ
trợ kinh phí. Đơn vị thực hiện báo cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện
hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài
chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí (chi khác của biên chế quản
lý) và thực hiện giảm cấp dần đối với các khoản chi được kết cấu trong giá dịch
vụ khám, chữa bệnh theo lộ trình tính giá.
c) Đối với khu điều trị bệnh nhân phong thuộc Bệnh
viện đa khoa huyện Phú Bình: Thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Trong trường hợp chưa xây dựng đơn giá
khám chữa bệnh, chăm sóc và nuôi dưỡng người bệnh phong, chi bộ máy áp dụng định
mức phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này. Chi cho bệnh nhân
phong được áp dụng chế độ quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
d) Đối với Bệnh viện Tâm thần: Chi bộ máy áp dụng định
mức phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
2. Đối với lĩnh vực y tế dự phòng, dân số, an toàn
thực phẩm, giám định y khoa, giám định pháp y, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán
bộ tỉnh: Áp dụng định mức phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
3. Đối với y tế cấp xã: Tính đủ tiền lương, phụ cấp
và các khoản đóng góp theo biên chế có mặt. Kinh phí hoạt động thường xuyên:
Phân bổ 15 triệu đồng/biên chế/năm.
4. Đối với phụ cấp nhân viên y tế thôn, bản thực hiện
theo quy định hiện hành.
5. Ưu tiên phân bổ tối thiểu 30% ngân sách y tế
trong định mức phân bổ theo tiêu chí dân số của Trung ương bố trí cho địa phương
để thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng.
6. Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng
(trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người dân tộc
thiểu số đang sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người
đang sinh sống tại vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; người đã hiến bộ phận
cơ thể người theo quy định của pháp luật; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hằng tháng; học sinh, sinh viên; cựu chiến binh; người trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chi-a, giúp bạn Lào; thanh niên xung phong, dân
quân hỏa tuyến...): Căn cứ vào đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thực tế, ngân
sách nhà nước thực hiện hỗ trợ theo quy định hiện hành.
7. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu và khả năng cân đối
của ngân sách, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ hằng năm kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công ngành y tế thực hiện mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa trụ sở, trang thiết bị.
Điều 7. Định mức phân bổ chi bộ
máy của các đơn vị sự nghiệp
Thực hiện phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho các lĩnh vực sự nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, định hướng đổi
mới khu vực sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về việc giao nhiệm vụ,
đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền chưa ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được xác định theo quy định của
pháp luật về giá hoặc mức bình quân chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện của 03 năm
trước liền kề. Cụ thể như sau:
1. Cấp tỉnh
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn vị thực hiện báo
cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi
cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài chính cùng thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách hằng năm.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên: Định mức phân bổ chi hoạt động tính theo biên chế sự
nghiệp được nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (bao gồm tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương và chi hoạt động thường xuyên). Ngân sách nhà nước hỗ
trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu
phí được để lại để chi thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc
danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí. Thực hiện khoán chi ngân
sách hỗ trợ giai đoạn 2022 - 2025 và yêu cầu giảm tối thiểu 10% so với giai đoạn
2017 - 2021. Đồng thời, yêu cầu dành nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị để thực
hiện cải cách tiền lương, ngân sách chi hỗ trợ kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương tối đa theo tỷ lệ ngân sách hỗ trợ chi thường xuyên.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
công do nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên: Tiếp tục giảm bình quân 10%
chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2017 - 2021 trừ các dịch vụ
công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời,
thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và
sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách
chính sách tiền lương.
Tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo
lương: Thực hiện theo quy định hiện hành trên cơ sở số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao. Đối với số biên chế chưa có mặt được phân bổ bằng mức lương chuyên
viên bậc 1.
Chi hoạt động thường xuyên được phân bổ như sau:
STT
|
Đơn vị sự nghiệp
|
Định mức phân bổ
(Triệu đồng/biên chế/năm)
|
1
|
Dưới 10 biên chế
|
27
|
2
|
Từ 10 đến dưới 20 biên chế
|
26
|
3
|
Từ 20 đến dưới 30 biên chế
|
25
|
4
|
Từ 30 đến dưới 40 biên chế
|
24
|
5
|
Từ 40 biên chế trở lên
|
22
|
d) Đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP: Đảm bảo tiền lương, tiền công
lao động theo thực tế của cơ quan, đơn vị và phù hợp với vị trí việc làm đã được
phê duyệt. Đối với chi hoạt động thường xuyên hỗ trợ căn cứ theo khả năng ngân
sách.
2. Cấp huyện: Phân bổ chi thường
xuyên cho các lĩnh vực sự nghiệp đảm bảo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP. Định mức phân bổ bình quân 105 triệu đồng/biên
chế/năm.
Điều 8. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp văn hóa, thông tin
1. Cấp tỉnh
a) Định mức phân bổ cho bộ máy: Áp dụng định mức
phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
b) Định mức phân bổ các hoạt động văn hóa, thông
tin: Căn cứ vào nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp, các chương
trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách hiện hành và khả năng của ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính toán cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng
năm.
2. Cấp huyện: Căn cứ số lượng đơn vị hành chính
trên địa bàn cấp huyện để phân bổ, bình quân 35 triệu đồng/xã/năm.
3. Cấp xã: Định mức phân bổ bình quân 35 triệu đồng/xã/năm.
Điều 9. Định mức phân bổ chi sự
nghiệp thể dục, thể thao
1. Cấp tỉnh
a) Định mức phân bổ cho bộ máy: Áp dụng định mức
phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
b) Định mức phân bổ các hoạt động thể dục thể thao:
Căn cứ vào nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp, các chương trình,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tính toán cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng
năm.
2. Cấp huyện: Căn cứ số lượng đơn vị hành chính
trên địa bàn cấp huyện để phân bổ, bình quân 25 triệu đồng/xã/năm.
3. Cấp xã: Định mức phân bổ bình quân 25 triệu đồng/xã/năm.
Điều 10. Định mức phân bổ chi
sự nghiệp phát thanh truyền hình
1. Cấp tỉnh: Thực hiện theo cơ chế nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền chưa ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện như sau:
a) Định mức phân bổ cho bộ máy: Áp dụng định mức
phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
b) Định mức phân bổ hoạt động phát thanh truyền
hình: Thực hiện định mức khoán cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh 15 tỷ đồng/năm.
Định mức trên đã bao gồm thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: chi trả
nhuận bút; xăng dầu, điện nước phục vụ chương trình phát sóng; truyền hình trực
tiếp; chi mua bản quyền, mua tin tức; hoạt động Trang website điện tử; kinh phí
sản xuất phim; các chương trình truyền hình được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
như thực hiện phát sóng tiếng dân tộc, các chuyên trang, chuyên mục, tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị...
2. Cấp huyện: Định mức phân bổ cho Đài truyền thanh
- truyền hình cấp huyện như sau:
STT
|
Nội dung
|
Định mức
(Triệu đồng/đơn vị/năm)
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
2.100
|
2
|
Các địa phương còn lại
|
1.150
|
Định mức trên chưa bao gồm nguồn thu từ quảng cáo
truyền hình và các nguồn thu khác đơn vị được sử dụng theo quy định.
Điều 11. Định mức phân bổ chi
đảm bảo xã hội
1. Cấp tỉnh
a) Định mức phân bổ cho bộ máy: Áp dụng định mức
phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
b) Các khoản chi đặc thù:
Đảm bảo kinh phí hoạt động sự nghiệp đảm bảo xã hội
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (bảo vệ, duy trì, sửa chữa các công
trình tưởng niệm, ghi công do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý).
Định mức phân bổ cho các đối tượng ở các trung tâm,
cơ sở bảo trợ xã hội tập trung theo mức chi quy định hiện hành.
2. Cấp huyện
a) Chi cho các hoạt động đảm bảo xã hội: Căn cứ số
lượng đơn vị hành chính trên địa bàn cấp huyện để phân bổ, bình quân 30 triệu đồng/xã/năm
(bao gồm cả duy trì, sửa chữa các công trình tưởng niệm do huyện quản lý).
b) Phân bổ kinh phí cho cấp huyện thực hiện chế độ
thăm hỏi động viên các gia đình thuộc diện chính sách, người có công với cách mạng,
thân nhân liệt sỹ vào các ngày lễ tết gồm các đối tượng sau: Người có công đang
hưởng trợ cấp hằng tháng; đại diện thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hằng
tháng và người thờ cúng liệt sĩ (trong trường hợp không còn thân nhân): 700.000
đồng/gia đình/năm.
c) Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng cho
các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội.
d) Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội tiền điện, mức hỗ trợ theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày
07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ
điện và Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện.
3. Cấp xã
a) Chi hỗ trợ hoạt động đảm bảo xã hội cấp xã: Định
mức phân bổ bình quân 10 triệu đồng/xã/năm.
b) Kinh phí thực hiện chế độ theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc.
c) Kinh phí cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hằng
tháng theo chế độ hiện hành.
Điều 12. Định mức phân bổ chi
quốc phòng, an ninh
Căn cứ mức phân bổ của ngân sách Trung ương cho hoạt
động quốc phòng, an ninh hằng năm và khả năng ngân sách, bố trí cho quốc phòng,
an ninh như sau:
1. Cấp tỉnh: Căn cứ vào nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp tỉnh đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng an ninh hằng
năm, chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách hiện hành và khả năng ngân
sách, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
2. Cấp huyện
a) Phân bổ theo số đơn vị hành chính trên địa bàn,
bình quân 170 triệu đồng/xã/năm.
b) Định mức phân bổ bổ sung:
- Thành phố Thái Nguyên: 560 triệu đồng/năm.
- Thành phố Sông Công: 225 triệu đồng/năm.
- Thị xã Phổ Yên: 445 triệu đồng/năm.
3. Cấp xã:
a) Chi phụ cấp cho các chức danh làm công tác quân
sự địa phương, dân quân tự vệ ở cấp xã đã được Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính
phủ quy định.
b) Chi hỗ trợ hoạt động quốc phòng, an ninh phân bổ
bình quân 75 triệu đồng/xã/năm.
4. Tiêu chí bổ sung: Hằng năm ngân sách tỉnh hỗ trợ
cấp huyện kinh phí thực hiện Nghị định 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây
dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ; Nghị định số
79/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ, chính
sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên đối với các nội dung
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Điều 13. Định mức phân bổ chi
sự nghiệp khoa học và công nghệ
Phân bổ theo định mức Trung ương giao và nhiệm vụ
khoa học công nghệ của tỉnh hằng năm.
Điều 14. Định mức phân bổ chi
sự nghiệp kinh tế
1. Cấp tỉnh:
a) Định mức phân bổ cho bộ máy: Áp dụng định mức
phân bổ theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này.
b) Các nội dung chi khác: Căn cứ vào nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp, chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành và khả năng
ngân sách, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
2. Cấp huyện: Phân bổ bằng tỷ lệ 3% tổng chi thường
xuyên ngân sách huyện từ Điều 3 đến Điều 13 của Nghị quyết này (đã bao gồm kinh
phí thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp).
3. Cấp xã: Định mức phân bổ bình quân 35 triệu đồng/xã/năm.
4. Kinh phí miễn thu thủy lợi phí, hỗ trợ địa
phương sản xuất lúa được phân bổ trên cơ sở mức hỗ trợ của Trung ương.
5. Hằng năm, căn cứ vào số thu tiền bảo vệ đất trồng
lúa và nhu cầu của các địa phương, Sở Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối
hỗ trợ các địa phương theo quy định.
6. Ngoài ra bổ sung thêm kinh phí thực hiện các hoạt
động sự nghiệp kinh tế, đô thị, chiếu sáng, kinh phí thực hiện chương trình trồng
mới 1 tỷ cây xanh và các nhiệm vụ của địa phương như sau:
STT
|
Tên đơn vị
|
Định mức phân bổ
(Triệu đồng)
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
85.000
|
2
|
Thành phố Sông Công
|
45.000
|
3
|
Thị xã Phổ Yên
|
45.000
|
4
|
Huyện Phú Bình, huyện Đại Từ
|
20.000
|
5
|
Các địa phương khác
|
10.000
|
Điều 15. Định mức phân bổ chi
sự nghiệp môi trường
1. Cấp tỉnh: Đảm bảo mức chi hoạt động môi trường cấp
tỉnh quản lý. Căn cứ vào các quy định của Trung ương và khả năng ngân sách, Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
2. Cấp huyện
a) Phân bổ theo tỷ lệ phần trăm các khoản chi từ Điều
3 đến Điều 14 của Nghị quyết này, cụ thể: Đối với thành phố Thái Nguyên được
tính bằng tỷ lệ 10%; thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên được tính bằng tỷ lệ
5%; đối với các huyện được tính bằng tỷ lệ 1%.
b) Hằng năm, căn cứ vào số thu phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản và nhu cầu chi của các địa phương, Sở Tài chính
báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối hỗ trợ các địa phương theo quy định.
Điều 16. Định mức phân bổ chi
thường xuyên khác của ngân sách địa phương
Cấp huyện: Phân bổ bằng tỷ lệ 0,5% tổng chi thường
xuyên ngân sách huyện đã tính được theo định mức phân bổ nêu trên từ Điều 3 đến
Điều 15 của Nghị quyết này.
Điều 17. Định mức phân bổ đối
với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp
1. Đối với các Hội được cấp có thẩm quyền giao biên
chế: Thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên
cơ sở vận dụng nguyên tắc bố trí chi thường xuyên ngân sách nhà nước lĩnh vực sự
nghiệp theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này và thực hiện hỗ trợ cho các
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với các Hội có tính chất đặc thù được Ủy ban
nhân dân tỉnh công nhận: Thực hiện hỗ trợ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ
chức vụ lãnh đạo chuyên trách tại các Hội theo quy định hiện hành.
Điều 18. Dự phòng ngân sách
1. Cấp tỉnh: Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng
chi cân đối ngân sách cấp tỉnh, mức cụ thể Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách
hằng năm.
2. Cấp huyện, xã: Phân bổ bằng tỷ lệ 2% tổng chi
ngân sách huyện, xã.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Thái Nguyên năm 2022, khả năng ngân sách và đặc điểm của từng địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
phương án phân bổ ngân sách địa phương phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các chế độ chính sách đã tính ở năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách, các địa phương chủ động bố trí ngân sách để thực hiện, trường hợp
kinh phí thực hiện thừa hoặc thiếu so với số đã bố trí năm đầu thời kỳ ổn định,
các địa phương có báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Tài chính) để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Trong quá trình phân bổ, quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương quán triệt thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính và thực hiện công khai minh bạch theo
chế độ quy định.
4. Hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2022 -
2025, căn cứ kết quả thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các văn bản pháp
luật có liên quan, giao Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác định phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn
vị sự nghiệp công lập báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung nguồn thực hiện các
chế độ chính sách trên địa bàn./.