HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 21
tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ GIẢI THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT GIẢI CAO TRONG
CÁC CUỘC THI CẤP QUỐC TẾ, KHU VỰC, TRONG NƯỚC, CẤP TỈNH VÀ DANH HIỆU NGHỆ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2013;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6
năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP , ngày
07/11/2018 của Chính phủ quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg ngày
15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ khen thưởng đối với học
sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi, Olympic quốc
gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng nghề quốc tế;
Xét Tờ trình số 80/TTr-UBND, ngày 11 tháng 6 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết quy định về các giải thưởng và mức thưởng đối với các tập thể, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái đạt giải trong các cuộc thi cấp quốc tế, khu vực,
trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND ngày 19/6/2019 của Ban Dân tộc,
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định giải thưởng và
mức thưởng đối với “Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái”
1. Tên giải thưởng: “Giải thưởng Khoa học và Công
nghệ tỉnh Yên Bái”.
2. Giải thưởng được xét tặng 5 năm một lần. Các tập
thể, cá nhân có công trình hay cụm công trình khoa học công nghệ đã được công bố,
áp dụng trong thời hạn 5 năm của kỳ xét giải đều được tham dự. Các tập thể, cá
nhân tham dự kỳ xét tặng đạt giải A, B, C và Khuyến khích được cấp giấy chứng
nhận và được thưởng với các mức như sau:
a) Giải A: 25 triệu đồng.
b) Giải B: 15 triệu đồng.
c) Giải C: 10 triệu đồng.
d) Giải khuyến khích: 7 triệu đồng.
Điều 2. Quy định giải thưởng và
mức thưởng đối với “Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm”
1. Tên giải thưởng: “Giải thưởng Văn học Nghệ thuật
Yên Bái 5 năm”.
2. Giải thưởng được xét tặng 5 năm một lần; các tác
giả có tác phẩm văn học nghệ thuật đã công bố trong thời hạn 5 năm của kỳ xét
giải đều được tham dự. Các tác giả tham dự kỳ xét tặng đạt giải A, B, C và Khuyến
khích được cấp giấy chứng nhận và được thưởng với các mức như sau:
a) Giải A: 25 triệu đồng.
b) Giải B: 15 triệu đồng.
c) Giải C: 10 triệu đồng.
d) Giải khuyến khích: 7 triệu đồng.
đ) Riêng mức thưởng của thể loại văn xuôi (tiểu
thuyết, truyện ký dài tập) bằng 1,5 lần mức thưởng quy định tại điểm a, b, c và
d khoản 2 Điều này.
Điều 3. Quy định giải thưởng và
mức thưởng đối với “Giải thưởng Văn học nghệ thuật Yên Bái hàng năm” và mức thưởng
đối với các giải do Trung ương tổ chức
1. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái hàng năm
có 04 thể loại gồm:
a) Văn xuôi (tiểu thuyết, truyện ký dài tập).
b) Thơ.
c) Mỹ thuật - Nhiếp ảnh - Kiến trúc.
d) Sân khấu - Biểu diễn; Âm nhạc; Điện ảnh - Truyền
hình.
2. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật có 04 bộ giải thưởng
tương ứng với 04 thể loại. Mỗi bộ giải thưởng có: 01 giải A; 02 giải B; 03 giải
C; 05 giải khuyến khích cho mỗi thể loại. Giá trị mức thưởng của mỗi bộ giải
như sau:
a) Giải A: 10 triệu đồng.
b) Giải B: 7 triệu đồng.
c) Giải C: 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
đ) Riêng mức thưởng của thể loại văn xuôi (tiểu
thuyết, truyện ký dài tập) bằng 1,5 lần mức thưởng quy định tại điểm a, b, c và
d khoản 2 Điều này.
3. Tác giả đạt các giải toàn quốc do Trung ương tổ
chức mức thưởng bằng 50% mức quy định của giải thưởng Trung ương tương ứng.
Điều 4. Quy định giải thưởng và
mức thưởng đối với “Giải thưởng Báo chí tỉnh Yên Bái hàng năm” và các giải do
Trung ương tổ chức
1. Giải Báo chí tỉnh Yên Bái hàng năm có 04 loại
hình gồm:
a) Báo viết.
b) Báo phát thanh.
c) Báo truyền hình.
d) Ảnh báo chí.
2. Giải Báo chí tỉnh Yên Bái có 04 bộ giải thưởng
tương ứng với 4 thể loại. Mỗi bộ giải thưởng có: 01 giải A; 02 giải B; 03 giải
C; 05 giải khuyến khích cho mỗi loại hình. Giá trị mức thưởng của mỗi bộ giải
như sau:
a) Giải A: 10 triệu đồng.
b) Giải B: 7 triệu đồng.
c) Giải C: 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
3. Tác giả đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc giải
Nhất, Nhì, Ba hoặc giải A, B, C) và Khuyến khích của các loại giải thưởng báo
chí quốc gia, giải thưởng báo chí toàn quốc do Trung ương tổ chức, mức thưởng bằng
50% mức quy định của giải thưởng Trung ương tương ứng; đối với giải đặc biệt,
giải xuất sắc được tính bằng 1,5 lần mức thưởng của giải A Trung ương tương ứng.
Điều 5. Mức thưởng đối với học
sinh đạt giải các cấp; giáo viên dạy giỏi các cấp và giáo viên có học sinh giỏi
các cấp
1. Học sinh đạt giải cấp Quốc tế:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 50 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 40 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 30 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 20 triệu đồng.
2. Học sinh đạt giải cấp châu lục và khu vực Quốc tế:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 30 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 20 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 15 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 10 triệu đồng.
3. Học sinh đạt giải cấp Quốc gia:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 20 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 15 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 10 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 8 triệu đồng.
4. Học sinh đạt giải cấp khu vực trong nước:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 10 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 7 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
5. Học sinh đạt giải cấp tỉnh:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 4 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 3 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 2 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 1 triệu đồng.
6. Giáo viên có học sinh đạt giải quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, mức thưởng bằng 50% mức thưởng của các học sinh đạt
giải tương ứng.
7. Tổ giáo viên (hoặc giáo viên) do cơ quan có thẩm
quyền thành lập trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển có học sinh đạt giải cấp Quốc
gia, mức thưởng bằng 100% mức thưởng của các học sinh đạt giải tương ứng.
8. Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp:
a) Cấp Quốc gia: 6 triệu đồng. Nếu được xếp giải
thì giải Nhất: 10 triệu đồng; giải Nhì: 8 triệu đồng; giải Ba: 6 triệu đồng.
b) Cấp khu vực trong nước: 4 triệu đồng. Nếu được xếp
giải thì giải Nhất: 6 triệu đồng; giải Nhì: 5 triệu đồng; giải Ba: 4 triệu đồng.
c) Cấp tỉnh: 3 triệu đồng.
Điều 6. Mức thưởng cuộc thi kỹ
năng nghề đối với thí sinh; giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia có thí
sinh đạt giải
1. Thí sinh đạt giải cuộc thi kỹ năng nghề quốc tế
(thi tay nghề thế giới):
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 15 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 10 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 7 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
2. Thí sinh đạt giải cuộc thi tay nghề ASEAN:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 10 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 6 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 3 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 1 triệu 500 nghìn đồng.
3. Thí sinh đạt giải cuộc thi kỹ năng nghề quốc
gia:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 6 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 4 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 2 triệu đồng.
4. Giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia trực
tiếp bồi dưỡng thí sinh đạt giải, mức thưởng bằng 50% mức thưởng của các thí
sinh đạt giải tương ứng.
Điều 7. Mức thưởng đối với huấn
luyện viên và vận động viên có thành tích cao trong thể thao
1. Vận động viên đạt Huy chương tại Đại hội, giải
thể thao quy mô thế giới, Châu lục và khu vực Đông Nam Á, ngoài mức thưởng quy
định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP , ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định về
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu, được tỉnh thưởng thêm như sau:
a) Thành tích tại Đại hội thể thao quy mô thế giới:
Huy chương Vàng: 50 triệu đồng; Huy chương Bạc: 40 triệu đồng; Huy chương Đồng:
25 triệu đồng.
b) Giải vô địch thế giới hoặc Cúp thế giới từng môn
của các môn thể thao nhóm I: Huy chương Vàng: 30 triệu đồng; Huy chương Bạc: 25
triệu đồng; Huy chương Đồng: 15 triệu đồng.
c) Giải vô địch thế giới hoặc Cúp thế giới từng môn
của các môn thể thao nhóm II và nhóm III: Huy chương Vàng: 25 triệu đồng; Huy
chương Bạc: 15 triệu đồng; Huy chương Đồng: 10 triệu đồng.
d) Đại hội Thể thao Châu Á (asiad): Huy chương
Vàng: 40 triệu đồng; Huy chương Bạc: 25 triệu đồng; Huy chương Đồng: 15 triệu đồng.
đ) Giải vô địch Châu Á hoặc Cúp Châu Á từng môn của
các môn thể thao nhóm I: Huy chương Vàng: 25 triệu đồng; Huy chương Bạc: 15 triệu
đồng; Huy chương Đồng: 10 triệu đồng.
e) Giải vô địch Châu Á hoặc Cúp Châu Á từng môn của
các môn thể thao nhóm II và nhóm III, Đại hội Thể thao Bãi biển Châu Á, Đại hội
thể thao Trong nhà và Võ thuật Châu Á: Huy chương Vàng: 12 triệu đồng; Huy
chương Bạc: 8 triệu đồng; Huy chương Đồng: 5 triệu đồng.
g) Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games): Huy
chương Vàng: 25 triệu đồng; Huy chương Bạc: 15 triệu đồng; Huy chương Đồng: 10
triệu đồng.
h) Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm I
(trong chương trình thi đấu của Olympic): Huy chương Vàng: 12 triệu đồng; Huy
chương Bạc: 8 triệu đồng; Huy chương Đồng: 5 triệu đồng.
i) Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm
II và III: Huy chương Vàng: 8 triệu đồng; Huy chương Bạc: 6 triệu đồng; Huy
chương Đồng: 5 triệu đồng.
2. Thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 10 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 8 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 6 triệu đồng.
3. Thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia
(cả giải thi đấu ở khu vực được công nhận là giải toàn quốc);
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 8 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 6 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 3 triệu đồng.
4. Thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc
gia được thưởng mức tối đa bằng 50% mức thưởng tại các cuộc thi đấu vô địch quốc
gia. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi như sau:
a) Vận động viên dưới 12 tuổi, mức thưởng bằng 30%
mức thưởng tương ứng với mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
b) Vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức
thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng với mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
c) Vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi, mức
thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng với mức thưởng của giải vô địch quốc
gia.
5. Vận động viên phá kỷ lục quốc gia được cộng thêm
20%, mức thưởng của giải thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 2 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 1 triệu 500 nghìn
đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 1 triệu đồng.
7. Vận động viên lập thành tích tại các giải vô địch
cấp tỉnh từng môn:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 1 triệu 500
nghìn đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 1 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 500 nghìn đồng.
8. Đối với môn thể thao tập thể: Mức thưởng chung bằng
số lượng người tham gia môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải
nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều này.
9. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng
đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong
cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo
quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với
50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều này.
10. Mức thưởng đối với các huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu thể dục thể thao cấp
Quốc gia:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao
thì mức thưởng chung được tính bằng 50% mức thưởng đối với vận động viên đạt giải
tương ứng tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
b) Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng
chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng tương
ứng đối với vận động viên đạt giải, số lượng huấn luyện viên của các đội được
xét thưởng quy định theo mức sau: Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ
02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu thì tính cho 01 huấn luyện viên; các
môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu thì tính cho 02 huấn
luyện viên; các môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên thì tính cho 03 huấn
luyện viên.
11. Huấn luyện viên có vận động viên lập thành
tích, vận động viên lập thành tích tại các giải vô địch từng môn, hội thi, ngày
hội thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng
50% mức thưởng tương ứng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các cuộc thi đấu vô địch quốc gia.
Điều 8. Mức thưởng thêm đối với
Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp
1. Mức thưởng cho tập thể, cá nhân đạt Giải quốc tế
gồm: các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật có phạm vi trên toàn thế giới, cuộc thi
(liên hoan) âm nhạc Châu Á; Liên hoan âm nhạc Châu Á - Thái Bình Dương, Liên
hoan âm nhạc (ca múa nhạc) các nước Đông Nam Á và tương đương:
a) Huy chương Vàng (hoặc giải Nhất, giải A): 20 triệu
đồng.
b) Huy chương Bạc (hoặc giải Nhì, giải B): 15 triệu
đồng.
c) Huy chương Đồng (hoặc giải Ba, giải C): 10 triệu
đồng.
d) Giải Khuyến khích: 5 triệu đồng.
2. Mức thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải toàn quốc:
a) Huy chương Vàng (hoặc giải Nhất, giải A): 12 triệu
đồng.
b) Huy chương Bạc (hoặc giải Nhì, giải B): 8 triệu
đồng.
c) Huy chương Đồng (hoặc giải Ba, giải C): 5 triệu
đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
3. Đối với giải tập thể toàn đoàn hoặc chương trình
thì mức thưởng bằng hai (02) lần mức thưởng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 9. Quy định danh hiệu và mức
thưởng đối với Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
1. Danh hiệu “Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể” tỉnh Yên Bái được công nhận đối với cá nhân có thành tích đóng
góp trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái thuộc các loại hình:
Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán
xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian.
2. Mức thưởng: Cá nhân đạt danh hiệu “Nghệ nhân
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
công nhận và thưởng 8 triệu đồng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy chế
xét danh hiệu “Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” tỉnh Yên
Bái.
Điều 10. Nguồn kinh phí
Kinh phí thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt giải
trong các cuộc thi cấp quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu “Nghệ
nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” được đảm bảo từ nguồn ngân sách
tỉnh.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này bãi bỏ các nghị quyết sau:
a) Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc khen thưởng đối với giáo viên, học sinh
có thành tích xuất sắc trong việc dạy và học trên địa bàn tỉnh;
b) Nghị quyết số 05/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chính sách khen thưởng đối với các tập
thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ xét tặng “Giải thưởng Khoa học
và Công nghệ tỉnh Yên Bái;
c) Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chính sách khen thưởng đối với các tập
thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học
Nghệ thuật tỉnh Yên Bái 5 năm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khóa XVIII kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|