HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 28
tháng 10 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều
lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định
của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để
thực hiện hoạt động sáng kiến;
Xét Tờ trình số 655/TTr-UBND ngày 22 tháng 10
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng
kiến trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực
hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh An Giang
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định
nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết này
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Đối
tượng áp dụng:
Các
cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Nội dung và mức chi
1. Nội
dung và mức chi họp của Hội đồng sáng kiến:
a) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh:
Chủ tịch Hội đồng: 500.000 đồng/buổi
họp.
Phó Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội
đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có chuyên
môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến): 200.000 đồng/người/buổi họp.
Các thành phần khác tham gia Hội đồng
theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến: 100.000 đồng/người/buổi
họp.
b) Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:
Chủ tịch Hội đồng: 300.000 đồng/buổi
họp.
Phó Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội
đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có chuyên
môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến): 150.000 đồng/người/buổi họp.
Các thành phần khác tham gia Hội đồng
theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến: 80.000 đồng/người/buổi
họp.
c) Chi tiền tài liệu, văn phòng phẩm
phục vụ họp Hội đồng: Thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh trong phạm vi dự
toán được phê duyệt.
Các nội dung chi, mức chi quy định
tại điểm a, b và điểm c nêu trên hết hiệu lực thi hành khi văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu
lực thi hành.
2. Nội dung và mức chi phổ biến
sáng kiến
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm) hỗ
trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng
lực để áp dụng:
Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi
tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm
vi dự toán được phê duyệt.
Thực hiện các hình thức giao dịch
về sáng kiến (hội chợ, triển lãm): Ngân sách Nhà nước hỗ trợ các khoản chi phí
thuê mặt bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết
kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức (trang trí tổng
thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên quan).
Mức hỗ trợ: 08 triệu đồng/01 đơn vị
tham gia.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo để hỗ
trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến (gồm: Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi
ích to lớn cho xã hội, sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp
trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật): Thực hiện theo quy
định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản quy định khác có
liên quan.
3. Nội dung và mức chi khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
Trường hợp địa phương thực hiện
các biện pháp khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo
theo quy định tại Điều 15 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
của Chính phủ, các nội dung và mức chi như sau:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo,
triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết và
khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ
chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và
mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội: Thực hiện theo quy định hiện hành về chế
độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt
Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng
trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản quy định khác có liên quan.
b) Thông tin, tuyên truyền về các
tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo: Thực hiện theo
các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
c) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí
cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng
sáng kiến thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu phát triển
và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các
văn bản quy định khác có liên quan.
d) Tổ chức hội nghị tổng kết hoạt
động sáng kiến ở các ngành, các cấp: Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa
bàn tỉnh An Giang và các văn bản quy định khác có liên quan.
Điều 3.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách để thực
hiện các hoạt động sáng kiến thuộc trách nhiệm thực hiện của cơ quan quản lý
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn
bộ kinh phí đối với hoạt động sáng kiến tại các cơ quan quản lý nhà nước (nguồn
ngân sách chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước) và các đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (nguồn ngân sách chi hoạt
động sự nghiệp của đơn vị).
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn
ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở
khả năng thu của đơn vị và được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của
đơn vị để thực hiện hoạt động sáng kiến.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để thực
hiện hoạt động sáng kiến.
2. Nguồn kinh phí của các doanh
nghiệp để thực hiện hoạt động sáng kiến của doanh nghiệp.
a) Mức chi cho hoạt động sáng kiến
của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của doanh nghiệp.
b) Việc hạch toán chi thưởng sáng
kiến, cải tiến vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c) Trong trường hợp doanh nghiệp sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện hoạt động
sáng kiến, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung chi và quản
lý Quỹ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính và các văn bản
quy định khác có liên quan.
3. Kinh phí huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa
X Kỳ họp thứ 4 (chuyên đề) thông qua ngày 28 tháng 10 năm 2021 và có hiệu
lực từ ngày 08 tháng 11 năm 2021.