BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 01
năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN KINH PHÍ, NỘI DUNG VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước
để thực hiện hoạt động sáng kiến.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nguồn
kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung
quy định tại Điều 8, Khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Điều
lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Thông tư này áp dụng đối với các Bộ,
cơ quan trung ương, các địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động sáng kiến theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện hoạt động sáng kiến
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách để thực
hiện hoạt động sáng kiến thuộc trách nhiệm thực hiện của cơ quan quản lý nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ
kinh phí đối với hoạt động sáng kiến tại các cơ quan quản lý nhà nước (nguồn
ngân sách chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước) và các đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (nguồn ngân sách chi hoạt
động sự nghiệp của đơn vị).
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân
sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả
năng thu của đơn vị và được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn
vị để thực hiện hoạt động sáng kiến.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để thực hiện
hoạt động sáng kiến.
2. Nguồn kinh phí của các doanh nghiệp
để thực hiện hoạt động sáng kiến của doanh nghiệp.
a) Mức chi cho hoạt động sáng kiến của
doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của doanh nghiệp.
b) Việc hạch toán chi thưởng sáng kiến,
cải tiến vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện hoạt động
sáng kiến, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung chi và quản
lý Quỹ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính và các văn bản
quy định khác có liên quan.
3. Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Nội dung và mức chi từ ngân sách
nhà nước hỗ trợ để thực hiện hoạt động sáng kiến quy định tại Chương II Thông
tư này là các mức tối đa. Căn cứ theo khả năng cân đối nguồn lực, Bộ trưởng các
Bộ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định các nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động sáng kiến
đảm bảo phù hợp.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động
sáng kiến có hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định
mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Nội dung
và mức chi của Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến được thành lập
theo quy định tại Điều 8 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2. Nội dung và mức chi họp của Hội đồng
sáng kiến thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Tối đa không
quá 500.000 đồng/buổi họp.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội
đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có chuyên
môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến): Tối đa không quá 200.000
đồng/người/buổi họp.
c) Các thành phần khác tham gia Hội đồng
theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến: Tối đa không
quá 100.000 đồng/người/buổi họp.
d) Chi tiền tài liệu, văn phòng phẩm
phục vụ họp Hội đồng: Thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh trong phạm vi dự
toán được phê duyệt.
Điều 5. Nội dung
và mức chi phổ biến sáng kiến
Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các biện pháp phổ
biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo quy định tại Khoản
1 Điều 14 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của
Chính phủ. Nội dung và mức chi như sau:
1. Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao
sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm) hỗ trợ
việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để
áp dụng:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi
tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm
vi dự toán được phê duyệt.
b) Thực hiện các hình thức giao dịch
về sáng kiến (hội chợ, triển lãm):
Ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản
chi phí thuê mặt bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển
và thiết kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức (trang
trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên
quan).
Mức hỗ trợ tối đa là 10 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo để hỗ
trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến (gồm: sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi
ích to lớn cho xã hội, sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp
trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật): Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Điều 6. Nội dung
và mức chi khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
Các Bộ, cơ quan quan trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các biện pháp
khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo theo quy định
tại Điều 15 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Các nội dung và mức chi như sau:
1. Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển
lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết và khen thưởng
hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân
điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi
ích thiết thực cho xã hội: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài
chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội
thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng và các văn
bản quy định khác có liên quan.
2. Thông tin, tuyên truyền về các tổ
chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo: Thực hiện theo các
quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
3. Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí cho
các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng
kiến thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu phát triển và
hoàn thiện, áp dụng sáng kiến: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản
quy định khác có liên quan.
4. Tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động
sáng kiến ở các ngành, các cấp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị.
Điều 7. Lập dự
toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách
nhà nước thực hiện hoạt động sáng kiến
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước,
chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước đối với hoạt động
sáng kiến thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời điểm
lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các Bộ, cơ quan quan trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt kế hoạch triển
khai các hoạt động sáng kiến của năm kế hoạch; căn cứ nội dung hướng dẫn tại Điều
4, Điều 5 và Điều 6 Thông tư này để lập dự toán kinh phí cho hoạt động sáng kiến
thuộc phạm vi quản lý, tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa phương
(theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với năm 2019, các Bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động
bố trí kinh phí trong dự toán đã được giao để thực hiện hoạt động sáng kiến
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc phân bổ, giao dự toán và quyết
toán kinh phí thực hiện hoạt động sáng kiến: Thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2019.
2. Mức chi quy định tại Điều 4 Thông
tư này hết hiệu lực thi hành khi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quy định về chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính
sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|