NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ CÁC SÁNG LẬP VIÊN HỢP TÁC XÃ CHUẨN BỊ
THÀNH LẬP; CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, Thông
tư số 173/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế tài chính;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
57/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định
mức chi hỗ trợ sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số
133/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng
nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã
chuẩn bị thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Nghị quyết này quy định một số nội
dung chi, mức chi để thực hiện hỗ trợ các sáng lập viên hợp tác xã chuẩn bị
thành lập; các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng được hỗ trợ khuyến
khích thành lập hợp tác xã:
Đối tượng được hỗ trợ là các cơ
quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các sáng
lập viên của các hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đại diện các hợp tác xã đăng ký
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
b) Đối tượng hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng của hợp tác xã:
- Các chức danh trong ban quản trị,
ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng;
- Xã viên làm công việc chuyên môn
kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã.
3. Mức chi về hỗ trợ khuyến khích
thành lập hợp tác xã
a) Chi tổ chức các lớp hướng dẫn tập
trung:
- Thù lao giảng viên, báo cáo
viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên
được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang;
- Chi nước uống cho học viên: Tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày;
- Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức lớp như: Mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao
gồm tài liệu tham khảo); thuê hội trường, thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy
(đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác …); điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm,… thanh toán
theo hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ.
b) Chi thông tin
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hợp tác xã:
Thanh toán theo
hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Chi tư vấn trực tiếp:
- Đối với hướng dẫn viên, cộng
tác viên không phải là cán bộ, công chức, viên chức:
+ Thù lao: 15.000 đồng/giờ hướng dẫn trực tiếp;
+ Chi phí đi lại:
15.000 đồng/ngày trong trường hợp đi, về trong ngày. Trường hợp đi tư vấn ở xa, phải nghỉ lại thì được thanh
toán chế độ công tác phí như đối với cán bộ công chức đi công tác theo quy định.
- Đối với cán bộ công chức
thực hiện nhiệm vụ tư vấn: Bồi dưỡng 70.000 đồng/buổi hướng dẫn trực tiếp (1 buổi tính bằng 4 giờ làm việc).
4. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng của hợp tác xã
a) Đối tượng là các chức danh
trong ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng hợp tác xã được
hỗ trợ:
- Hỗ trợ cho các chức danh hợp
tác xã:
+ Hỗ trợ tiền vé tàu, xe đi và về (bao gồm
cả vé đò, vé phà nếu có) bằng
phương tiện giao thông công cộng (trừ máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo;
+ Hỗ trợ kinh phí mua giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ chương trình khóa học (không
bao gồm tài liệu tham khảo).
- Hỗ trợ chi phí cho cơ quan tổ chức lớp học:
+ Thuê hội trường, phòng học (nếu có);
+ Chi in chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp
khóa học, văn phòng phẩm, thuê
phương tiện, trang thiết bị phục vụ giảng dạy;
+ Chi nước uống cho học viên: 10.000 đồng/người/ngày;
+ Thù lao giảng viên, báo cáo viên, phụ cấp tiền ăn, tiền phương tiện
đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên được thực hiện theo quy định hiện hành về
chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
Kiên Giang.
- Chi tổ chức tham
quan, khảo sát thuộc chương trình khóa học; chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập được thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 173/2012/TT-BTC .
- Đối với đối tượng là các chức danh thuộc hợp tác xã nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối và hoạt động dịch vụ có liên quan theo
Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là hợp tác
xã nông nghiệp), ngoài các nội dung hỗ trợ trên còn được hỗ trợ 50%
chi phí ăn, ở theo mức cơ sở đào tạo quy định nhưng không vượt quá mức chi
công tác phí do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định ở từng thời kỳ và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng được giao.
b) Hỗ trợ cho cán
bộ, xã viên trong trường hợp được hợp tác xã cử đi đào tạo tập trung:
Các chức danh
trong ban quản trị, ban chủ nhiệm, ban kiểm soát, kế toán trưởng; xã viên làm
công việc chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã, khi được hợp tác
xã cử đi đào tạo (chính quy hoặc tại chức) tại các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của
Chính phủ, được hỗ trợ 50% tiền học phí theo quy định của trường.
5. Các nội dung còn lại thực hiện
đúng theo quy định tại Thông tư số 66/2006/TT-BTC và Thông tư số
173/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa
phương triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và quyết
toán đúng quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp
thứ tám thông qua./.